Qua bảng 4.5 cho thấy: Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Trong quá trình thực tập, em đã trực tiếp tham gia tiêm phòng vắc xin cho lợn con và đạt được tỷ lệ an toàn 100%. Từ đó em rút ra được rằng nếu tuân thủ và sử dụng vắc xin đúng theo quy trình thì sẽ đạt được tỷ lệ phòng bệnh rất cao đem lại hiểu quả kinh tế rất lớn trong chăn nuôi.
4.5. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại
4.5.1. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn nái
Kết quả tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái được trình bày ở bảng 4.6
Bảng 4.6: Tình hình mắc bệnh trên lợn nái tại trại
Số nái theo dòi (con) | Số nái mắc bệnh (con) | Tỷ lệ (%) | |
Viêm tử cung | 474 | 63 | 13,29 |
Bại liệt sau đẻ | 7 | 1,48 | |
Viêm vú | 17 | 3,59 | |
Sót nhau | 20 | 4,22 |
Có thể bạn quan tâm!
- Một Số Bệnh Thường Gặp Ở Lợn Nái Và Lợn Con Theo Mẹ
- Kết Quả Nghiên Cứu Trong Và Ngoài Nước Có Liên Quan Đến Nội Dung Của Đề Tài
- Phương Pháp Đánh Giá Tình Hình Chăn Nuôi Tại Trại Thiên Thuận Tường,cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh.
- Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại công ty CP khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường, Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh - 8
Xem toàn bộ 72 trang tài liệu này.
Bảng 4.6 cho thấy: Lợn nái mắc bệnh viêm tử cung là cao nhất (13,29%) nguyên nhân thường do khẩu phần thức ăn bị thiếu vitamin A, D, E gây khô niêm mạc, dễ xây xước, nhiễm khuẩn, quá trình đẻ lợn khó đẻ phải can thiệp làm tổn thương niêm mạc tử cung. 7 nái mắc bệnh bại liệt sau đẻ (chiếm 1,48%), những nái này trại thường loại và không điều trị vì hiệu quả điều trị không cao và không cho được hiệu quả kinh tế tốt, do nái đã già thường bỏ ăn lười vận động cũng như đã được khai thác một thời gian dài.
Qua sự hướng dẫn của các anh chị kĩ thuật em đã được tham gia vào điều trị các bệnh của lợn nái sinh sản với kết quả được thể hiện qua bảng 4.7:
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái tại trại
Thuốc điều trị | Liệu trình (ngày) | Liều dùng (ml) | Số lợn điều trị (con) | Số lợn khỏi bệnh (con) | Tỷ lệ khỏi (%) | |
Viêm tử cung | Cefquinom | 3 | 20 | 63 | 60 | 95,24 |
Oxytocin | 3 | 2 | ||||
Viêm vú | Cefquinom | 3 | 20 | 17 | 17 | 100 |
Sót nhau | Amoxitav 15% | 3 | 20 | 20 | 17 | 85 |
Oxytoxin | 3 | 2 | ||||
Bại liệt sau đẻ | - | - | - | 7 | 0 | 0 |
Số liệu bảng 4.7 cho thấy: Lợn mắc bệnh viêm vú có tỷ lệ khỏi bệnh rất cao (100%) do những lợn mắc viêm vú này thường bị nhẹ và được điều trị kịp thời. Tỷ lệ khỏi của bệnh sót nhau là thấp nhất đạt (85%) vì thời điểm mắc bệnh chủ yếu vào mùa hè, thời gian này nhiệt độ tăng cao ảnh hưởng xấu đến tình trạng bệnh, cũng như bệnh sót nhau tại trại thường xảy ra trên nái già lúc này sự co bóp của tử cung đã kém không đẩy được hết nhau ra ngoài gây nhiều khó khăn trong việc điều trị bệnh.
4.5.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con
Qua 6 tháng thực tập em đã được trực tiếp chăm sóc đàn lợn con theo mẹ tại trại. Tình hình mắc bệnh của lợn con theo mẹ được thể hiện qua bảng
4.8 dưới đây:
Bảng 4.8: Tình hình mắc bệnh trên lợn con theo mẹ
Số lợn con theo dòi (con) | Số lợn con mắc bệnh (con) | Tỷ lệ (%) | |
Bệnh viêm phổi | 5214 | 1043 | 20,00 |
Hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ | 290 | 5,56 |
Qua bảng 4.8 cho thấy: Số lượng lợn con mắc bệnh là 1333 con, chiếm 25,56%. Trong đó tỉ lệ lợn con mắc bệnh viêm phổi cao hơn rất nhiều so với hội chứng tiêu chảy nguyên nhân do thời tiết thay đổi, nhiệt độ chuồng nuôi không thích hợp, công tác xả gầm chưa tốt dẫn đến lợn con mắc viêm phổi số lượng lớn. Cách khác phục tốt nhất để hạn chế lợn con mắc bệnh là luôn giữ nhiệt độ chuồng ổn định, ấm áp vào mùa đông và thoáng mát vào mùa hè, kín đáo, phun vôi hành lang thay vì rắc vôi bột, công tác xả gầm phải được tiến hành thường xuyên, thực hiện tốt quy trình phòng bệnh của trại.
Nhờ sự hỗ trợ của các anh chị kĩ thuật em đã được tham qia và hỗ trợ điều trị các bệnh về đường hô hấp và đường tiêu hóa với kết quả được thể hiện qua bảng 4.9:
Bảng 4.9: Kết quả điều trị bệnh trên lợn con
Thuốc điều trị | Liệu trình (ngày) | Liều dùng (ml/kgP) | Số lợn điều trị (con) | Số lợn khỏi bệnh (con) | Tỷ lệ (%) | |
Viêm phổi | Hanflor LA | 2 | 1/20 | 1043 | 897 | 86,00 |
Bromhexine 0,3% | 3 | 1-3/10 | ||||
Hội chứng tiêu chảy | Tiamulin 10% | 3 | 2-3/20 | 290 | 266 | 91,72 |
Qua bảng 4.9 cho thấy lợn con tại trại thường mắc 2 bệnh phổ biến là Viêm phổi và Hội chứng tiêu chảy, đối với bệnh viêm phổi có tỉ lệ khỏi bệnh thấp hơn, một phần do trại đã sử dụng một loại thuốc một thời gian dài gây ra hiện tượng nhờn thuốc. Bên cạnh đó thời tiết thất thường ngày quá nóng, đêm nhiệt độ giảm mạnh cũng là nguyên nhân làm cho bệnh viêm phổi diễn biến phức tạp và khó điều trị hơn.
Việc chăm sóc lợn con cũng đóng vai trò quan trọng vào tỷ lệ khỏi bệnh của lợn con. Nếu lợn bệnh được chăm sóc đặc biệt vệ sinh sạch sẽ, chú ý nhiệt độ chuồng phù hợp sẽ giúp hiệu quả điều trị tăng cao.
4.6. Kết quả thực hiện các công tác khác
Ngoài việc chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho lợn, em còn được tham gia một số công việc khác, kết quả được trình bày ở bảng 4.10.
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện một số công tác khác
Nội dung | Số lượng (con) | Kết quả (an toàn) | ||
Số lượng | Tỷ lệ (%) | |||
1 | Chuyển nái cai sữa sang chuồng bầu | 320 | 320 | 100 |
2 | Chuyển lợn con cai sữa về chuồng cai | 3870 | 3870 | 100 |
3 | Thiến lợn | 940 | 940 | 100 |
4 | Mài nanh, cắt đuôi | 5188 | 5188 | 100 |
5 | Bấm tai | 342 | 342 | 100 |
6 | Tiêm tavet hierro ( sắt) | 5193 | 5193 | 100 |
7 | Lấy tinh đực | 14 | 14 | 100 |
8 | Mổ hecni | 16 | 16 | 100 |
Qua bảng 4.10 có thể thấy trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng chúng em đã được thực hiện rất nhiều thao tác kĩ thuật và cũng nhờ sự hướng dẫn, chỉ bản tận tình của các anh chị kĩ thuật em đã đạt được tỉ lệ an toàn lên đến 100% với các thao tác được tham gia. Bên cạnh đó bản thân em cũng được thực hiện thiêm một số kĩ thuật như lấy tinh đực, khâu lòi dom ở lợn thịt.
Qua những công việc trên đã giúp em học hỏi thêm được nhiều kinh nghiệm trong chăm sóc lợn con cũng như nâng cao tay nghề về các thao tác kỹ thuật trên lợn con đồng thời giúp em mạnh dạn hơn, tự tin hơn vào khả năng của mình, để có hành trang kĩ thuật thật tốt chuẩn bị cho tương lai.
5.1. Kết luận
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Qua thời gian thực tập tại trại, em xin đưa ra một số kết luận như sau:
* Về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn:
- Tham gia chăm sóc và nuôi dưỡng 474 lợn nái, 5214 lợn con theo mẹ
- Thực hiện đỡ đẻ cho 474 lợn nái, mổ hecni 16 con, tiêm sắt 5193 con, mài nanh, cắt đuôi 5188 con.
* Về công tác phòng bệnh:
- Thực hiện quy trình vệ sinh, phun sát trùng chuồng trại hàng tuần theo quy định của trang trại.
- Tiêm vắc xin phòng bệnh: cho 5193 lợn con.
* Về công tác chẩn đoán, điều trị bệnh:
- Lợn nái: mắc bệnh viêm tử cung là 63 nái (chiếm 13,29%), điều trị khỏi 60 con (đạt 95,24%). Nái bị viêm vú là 17 (chiếm 3,59%), điều trị khỏi 17 (đạt 100%), nái bị sót nhau là 20 (chiếm 4,22%), điều trị khỏi 17 (đạt 85,0%).
- Lợn con theo mẹ: mắc bệnh viêm phổi là 1043 con điều trị khỏi 897 con (đạt 86,00%), tiêu chảy là 290 con điều trị khỏi 266 con (đạt 91,72%).
- Công tác vệ sinh đạt tốt, hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo sạch sẽ, thoáng mát về mùa Hè, ấm và kín gió về mùa Đông. Việc thu gom phân, nước tiểu, vệ sinh cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn và rắc vôi đúng theo quy định.
*Những chuyên môn đã học được trong thời gian thực tập:
Qua 6 tháng thực tập tại trại chúng em đã được chỉ dạy và học hỏi được rất nhiều điều bổ sung kiến thức lý thuyết cũng như các thao tác kỹ thuật trong thực tiễn chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái và lợn con. Bên cạnh những công việc chúng em đã được học và làm như:
+ Cách tuyển chọn lợn hậu bị để làm lợn nái sinh sản.
+ Điều trị một số bệnh cho lợn nái và lợn con.
+ Đỡ đẻ cho lợn.
+ Mài nanh, bấm số tai, bấm đuôi, tiêm sắt, thiến lợn.
+ Tham gia thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn con và lợn mẹ của trại (cho lợn ăn, tắm chải cho lợn mẹ, dọn vệ sinh chuồng,…)
Em cũng được tham gia vào nhiều công việc sản xuất cũng như kĩ thuật của các chuồng như chuồng bầu, chuồng lợn đực... Một số công việc em được học hỏi thêm như
+ Lấy tinh lợn đực.
+ Pha tinh lợn.
+ Thực hiện một số thủ thuật kĩ thuật như khâu lòi dom ở lợn thịt, mổ hecni....
5.2. Đề nghị
- Với khoa Chăn nuôi Thú y: Tiếp tục cử sinh viên về trại Thiên Thuận Tường để thực tập, tạo điều kiện tốt cho sinh viên nâng cao tay nghề và học hỏi kinh nghiệm tổ chức sản xuất chăn nuôi lợn nái quy mô lớn. Cải tiến bổ sung thêm vào chương trình học các bệnh mới như glasser, bệnh circo để sinh viên tiếp cận được với nguồn kiến thức mới. Trang bị thêm cho sinh viên về quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn của một số công ty lớn, chăn nuôi hiệu quả cao như công ty thức ăn chăn nuôi Dehus Việt Nam, công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam, công ty cổ phần phát triển chăn nuôi Hòa Phát, công ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam... để sinh viên nắm được căn bản quy trình khi xuống cơ sở thực tập sẽ bắt kịp nhanh hơn với công việc.
- Với trại Thiên Thuận Tường: Mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư nâng cấp thêm về cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật, dụng cụ thú y. Tăng cường công tác chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý, thực hiện tốt công tác vệ sinh thú y.
Thực hiện tốt quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý, vệ sinh thú y, tiêm phòng, để phát huy tối đa khả năng sinh sản của các dòng lợn nái ngoại, nâng cao số lượng và chất lượng con giống.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu Tiếng Việt
1. Nguyễn Xuân Bình (2005), Phòng trị bệnh lợn nái, lợn con, lợn thịt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 23 - 35.
3. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo trình sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, tr. 44 - 51.
4. Dwane R., Zimmernan Edepurkhiser (1992), Quản lý lợn nái, lợn hậu bị để có hiệu quả, Nxb Bản đồ.
5. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Lãnh, Đỗ Ngọc Thúy (2012),
Bệnh truyền nhiễm thú y, Nxb Nông nghiệp, tr.398 - 407.
6. Nguyễn Đức Hùng, Nguyễn Mạnh Hà, Trần Huê Viên, Phan Văn Kiểm (2003), Giáo trình Truyền giống nhân tạo vật nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
7. John Nichl (1992), Quản lý lợn nái và hậu bị để sinh sản có hiệu quả, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
8. Madec Francois (1995), “Viêm tử cung và chức năng sinh sản của lợn nái”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, Tập II (Số 1), tr. 30 - 40.
9. Trương Lăng (2000), Hướng dẫn điều trị các bệnh ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 77 - 91.
10. Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Văn Thanh (2016), “Một số yếu tố liên quan tới viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái”, Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Tập10 (Số 5), tr. 72 - 80.
11. Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong (2002), Bệnh sản khoa gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.