Châu Á, Việt Nam đều là 2 (mốt là 2), khách còn lại đều là 3. Điểm đánh giá của khách Bắc Mỹ có độ phân tán nhỏ nhất so với trung bình. Điểm đánh giá nhỏ nhất của các đối tượng khách đều là 2. Điểm đánh giá cao nhất là 5 (khách Bắc Mỹ), Châu Á và Việt Nam đều là 3, khách Châu Âu là 4.
2.2.3. Hoạt động hướng dẫn tham quan
2.2.3.1.Hiện trạng
Hiện nay, tại di tích lịch sử văn hóa Văn Miếu - Quốc Tử Giám, những người thực hiện hoạt động hướng dẫn tham quan cho du khách thường là những hướng dẫn viên đi cùng đoàn khách trong chương trình du lịch, hoặc những thuyết minh viên tại điểm. Tại VMQTG đều có cung cấp dịch vụ thuyết minh tại điểm. Không có quy định bắt buộc phải đăng ký dịch vụ thuyết minh trước, tuy nhiên tùy theo quy mô, thời điểm, đoàn khách có quy mô lớn nên đăng ký trước dịch vụ thuyết minh tại điểm. Đăng ký dịch vụ thuyết minh qua điện thoại hoặc trực tiếp tại các quầy bán vé tham quan.
Dịch vụ thuyết minh chủ yếu được thực hiện trong 45 phút, với quy mô đoàn dưới 50 người khách, phí thuyết minh là 50.000 đ /1 lượt. Lộ trình tham quan tại VMQTG: Văn Miếu Môn – Đại Trung Môn – Khuê Văn Các – Giếng Thiên Quang, Bia Tiến Sĩ – Đại thành môn – Nhà Đại bái, Hậu Cung –Di tích Thái học – Quốc tử giám. Thuyết minh viên tại di tích chủ yếu phục vụ những đoàn khách du lịch nội địa. Những đoàn khách du lịch quốc tế thường sử dụng hướng dẫn viên theo đoàn. Hướng dẫn viên theo đoàn thường cung cấp cho khách những thông tin khái quát về di tích, thời gian và nội dung thuyết minh ít hơn so với thuyết minh viên tại điểm, chủ yếu dành thời gian cho khách tham gia các hoạt động khác như: xem biểu diễn nghệ thuật, mua sắm đồ lưu niệm…
2.2.3.2.Đánh giá của khách du lịch về hoạt động hướng dẫn tham quan
Trong số 155 khách được khảo sát tại Văn Miếu – Quốc Tử Giám có 140 khách tham quan cùng với HDV hoặc TMV. Những khách du lịch sử dụng TMV/HDV đánh giá hoạt động hướng dẫn theo theo kết quả khảo sát đánh giá chung tại Bảng 2.5, Phụ lục 3: Bảng 2.6, Bảng 2.7, Bảng 2.8, Bảng 2.9, Bảng 2.10
Bảng 2. 5. Đánh giá của khách về hoạt động hướng dẫn theo hướng phát triển bền vững tại Văn Miếu – Quốc Tử Giám
Điểm đánh giá | |||||
Trung bình | Châu Âu | Bắc Mỹ | Châu Á | Việt Nam | |
1. Những thông tin TMV/HDV cung cấp đầy đủ, chính xác | 2.8 | 3.0 | 3.0 | 2.6 | 3.0 |
2. TMV/HDV hướng dẫn tham quan một cách hấp dẫn | 3.0 | 3.2 | 3.2 | 2.8 | 3.2 |
3. HDV/TMV liên kết được các hiện vật trưng bày | 2.8 | 3.1 | 3.0 | 2.6 | 3.0 |
4. Trình độ ngôn ngữ của TMV/HDV đủ để thể hiện, diễn tả | 3.0 | 3.4 | 3.1 | 2.8 | 3.1 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phương Thức Tổ Chức Thực Hiện Các Hoạt Động Du Lịch
- Nội Dung Bản Mô Tả Điểm Du Lịch Chùa Cầu Ở Khu Di Sản Văn Hóa Thế Giới Đô Thị Cổ Hội An [50].
- Đóng Góp Của Các Di Tích Lịch Sử Văn Hóa Trong Phát Triển Du Lịch
- Đánh Giá Của Khách Về Bán Hàng Lưu Niệm Theo Hướng Phát Triển Bền Vững Tại Văn Miếu – Quốc Tử Giám
- Tổ Chức Hoạt Động Du Lịch Tại Di Tích Ngọc Sơn
- Đánh Giá Của Khách Du Lịch Về Hoạt Động Bán Hàng Lưu Niệm
Xem toàn bộ 286 trang tài liệu này.
Nguồn: Kết quả điều tra, 2010
Đánh giá tiêu chí những thông tin TMV/HDV cung cấp đầu đủ, chính xác: theo Quốc tịch, khách Châu Á là thấp nhất (2.6). Theo mục đích đến, khách mục đích nghiên cứu đánh giá cao nhất (3.3), khách với mục đích tham quam đánh giá thấp nhất (2.7). Theo nghề nghiệp, khách nghề nghiệp khác đánh giá thấp nhất hoạt động này (2.7). Theo độ tuổi, độ tuổi dưới 18 và độ tuổi từ 31-40 đánh giá cao nội dung này lần lượt là 3.0, 2.9.
Đánh giá tiêu chí TMV/HDV hướng dẫn tham quan một cách hấp dẫn: theo quốc tịch, khách Châu Âu đánh giá cao nhất theo 3.2. Theo mục đích đến, khách đến với mục đích vui chơi đánh giá cao nhất nội dung này (3.4), khách với mục đích tham quan đánh giá thấp nhất (2.9). Theo nghề nghiệp, khách là nhân viên hành chính, nghề khác đánh giá cao nội dung này lần lượt là 3.0 và 3.1, khách là nhà quản lý, nhân viên kinh doanh đều đánh giá là đạt 2.9. Theo độ tuổi, tại VMQTG, độ tuổi 31 đến 45 chiếm đa số đánh giá là 3.0
Đánh giá tiêu chí HDV/TMV liên kết được các hiện vật trưng bày: theo quốc tịch, đánh giá cao nhất là khách Châu Âu (3.1), thấp nhất là khách Châu Á (2.6). Theo mục đích đến của khách, khách mục đích tham quan là chủ yếu đánh giá là 2.8, khách với mục đích vui chơi đánh giá 3.1. Theo nghề nghiệp, nhân viên kinh
doanh, nhân viên hành chính là chủ yếu đánh giá là 2.8 và 2.9. Theo độ tuổi, độ tuổi 31-45, 46 -50 là chủ yếu đánh giá 2.7, 2.9
Đánh giá tiêu chí trình độ ngôn ngữ của TMV/HDV đủ để thể hiện, diễn tả: theo quốc tịch, khách Châu Âu cho điểm cao nhất là 3.4, khách Châu Á chiếm đa số đánh giá thấp nhất (2.8). Theo mục đích đến, khách mục đích tham quan đánh giá cao nhất (3.4), khách mục đích nghiên cứu đánh giá thấp nhất (2.7). Theo nghề nghiệp, khách là nhà quản lý đánh giá cao nhất (3.1), nhân viên kinh doanh và nhân viên hành chính đều đánh giá 3.0, nghề khác đánh giá thấp nhất (2.7). Theo độ tuổi, độ tuổi 31-45 đánh giá cao nhất (3.1).
Điểm trung bình đánh giá tổ chức hoạt động hướng dẫn theo hướng phát triển bền vững thấp nhất là 2.8, cao nhất là 3.0.
Bảng. 2.6.Đánh giá của khách về tiêu chí “ Những thông tin TMV/HDV cung cấp đầy đủ, chính xác”
% Tổng | Tổng | Châu Âu | Bắc Mỹ | Châu Á | Việt Nam | |
Những thông tin TMV/HDV cung cấp đầy đủ, chính xác | ||||||
Tổng | 140 | 33 | 22 | 76 | 9 | |
% Tổng | 100 | 23.6 | 15.7 | 54.3 | 6.4 | |
Rất không đồng ý | 1.4 | 2 | - | 1 | 1 | - |
Không đồng ý | 24.3 | 34 | 1 | 3 | 29 | 1 |
Không đồng ý cũng không phản đối | 69.3 | 97 | 32 | 15 | 43 | 7 |
Đồng ý | 4.3 | 6 | - | 2 | 3 | 1 |
Rất đồng ý | 0.7 | 1 | - | 1 | - | - |
Trung bình | 2.8 | 3 | 3 | 2.6 | 3 | |
Trung vị | 3.4 | 3.5 | 3.5 | 3.2 | 3.5 | |
Mốt | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | |
Độ lệch chuẩn | 0.6 | 0.2 | 0.8 | 0.6 | 0.5 | |
Giá trị nhỏ nhất | 1 | 2 | 1 | 1 | 2 | |
Giá trị lớn nhất | 5 | 3 | 5 | 4 | 4 |
Nguồn: Kết quả điều tra, 2010
Theo kết quả đánh giá tại Bảng 2.6, điểm đánh giá của khách chủ yếu ở mức mức 3 chiếm 69.3 %, mức 2 chiếm 24.3 %. Điểm đánh giá lặp lại nhiều nhất của các đối tượng khách đều là 3 (mốt là 3). So với khách Châu á và Việt Nam, điểm đánh giá của khách Châu Âu có độ phân tán nhỏ nhất so với trung bình (cùng trung bình nhưng độ lệch chuẩn nhỏ nhất). Khách Bắc Mỹ, Châu Á đánh giá điểm nhỏ nhất là 1, khách còn lại đều là 2. Điểm đánh giá cao nhất là 5 (khách Bắc Mỹ).
2.2.4. Hoạt động biểu diễn nghệ thuật
2.2.4.1.Hiện trạng
Tại VMQTG thường xuyên tổ chức hoạt động biểu diễn nghệ thuật. Hoạt động biểu diễn nghệ thuật được tổ chức ở phía phải Bái Đường của Nhà Thái Học. Sân khấu được bài trí đơn giản, linh hoạt. Phần bục sân khấu được làm cao hơn sàn và là nơi xếp đặt các nhạc cụ truyền thống phục vụ biểu diễn. Khu vực chỗ ngồi của khách được bố trí khoảng 50 ghế đơn, có thể di chuyển dễ dàng. Phía ngoài cùng của khu vực biểu diễn nghệ thuật là các quầy hàng lưu niệm. Thời gian chương trình biểu diễn nghệ thuật với nội dung là hát quan họ, biểu diễn nhạc dân tộc diễn ra trong 30 phút. Duy trì hoạt động tại biểu diễn nghệ thuật tại VMQTMG với mong muốn làm phong phú nội dung hoạt động du lịch tại VMQGT.
2.2.4.2.Đánh giá của khách du lịch về hoạt động biểu diễn nghệ thuật
Tại VMQTG, trong 155 khách được khảo sát có 92 khách tham gia hoạt động biểu diễn nghệ thuật (59,5 %). Kết quả đánh giá của khách về hoạt động biểu diễn nghệ thuật được thể hiện tại Bảng 2.7, Phụ lục 3: Bảng 2.8, Bảng 2.9.
Bảng 2.7. Đánh giá của khách về hoạt động biểu diễn nghệ thuật theo hướng phát triển bền vững tại Văn Miếu – Quốc Tử Giám
Điểm đánh giá | ||||||
Trung bình | Dưới 18 | 18-30 | 31-45 | 46-60 | >60 | |
1. HĐ biểu diễn nghệ thuật phù hợp | 2.1 | 2.0 | 2.2 | 2.1 | 1.9 | - |
2. Biểu hiện được các nét văn hoá | 2.4 | 2.0 | 2.3 | 2.5 | 2.4 | - |
3. Đội ngũ diễn viên, ca sỹ có chất lượng tốt | 2.6 | 3.0 | 2.5 | 2.7 | 2.7 | - |
4. Hệ thống âm thanh, ánh sáng, sân khấu phù hợp | 2.3 | 3.0 | 2.3 | 2.3 | 2.3 | - |
5. HĐ nghệ thuật ảnh hưởng tốt đến HĐ tham quan | 2.2 | 3.0 | 2.2 | 2.2 | 2.2 | - |
Nguồn: Kết quả điều tra, 2010
Điểm trung bình đánh giá tổ chức hoạt động biểu diễn nghệ thuật theo hướng phát triển bền vững thấp nhất là 2.1, cao nhất là 2.6.
Bảng.2.8. Đánh giá của khách về tiêu chí “HĐ biểu diễn nghệ thuật phù hợp” tại Văn Miếu – Quốc Tử Giám
% Tổng | Tổng | Châu Âu | Bắc Mỹ | Châu Á | Việt Nam | |
HĐ biểu diễn nghệ thuật phù hợp | ||||||
Tổng | 92 | 21 | 18 | 47 | 6 | |
% Tổng | 100 | 22.8 | 19.6 | 51.1 | 6.5 | |
Rất không đồng ý | 7.6 | 7 | 1 | 1 | 5 | - |
Không đồng ý | 79.3 | 73 | 16 | 11 | 40 | 6 |
Không đồng ý cũng không phản đối | 13.0 | 12 | 4 | 6 | 2 | - |
Đồng ý | - | - | - | - | - | |
Rất đồng ý | - | - | - | - | - | |
Trung bình | 2.1 | 2.1 | 2.3 | 1.9 | 2 | |
Trung vị | 2.5 | 2.6 | 2.7 | 2.5 | 2.5 | |
Mốt | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | |
Độ lệch chuẩn | 0.5 | 0.5 | 0.6 | 0.4 | - | |
Giá trị nhỏ nhất | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | |
Giá trị lớn nhất | 3 | 3 | 3 | 3 | 2 |
Nguồn: Kết quả điều tra, 2010 Theo kết quả đánh giá tại Bảng 2.8, điểm đánh giá của khách chủ yếu ở mức 2 chiếm 79.3 %, mức 3 chiếm 13 %. Điểm đánh giá lặp lại nhiều nhất của các đối
tượng khách đều là 2 (mốt là 2). Điểm đánh giá nhỏ nhất của khách Việt Nam là 2, còn lại đều là 1. Điểm đánh giá cao nhất của khách Việt Nam là 2, các khách còn lại là 3.
2.2.5. Hoạt động lễ hội
2.2.5.1.Hiện trạng
Tại Văn Miếu - Quốc tử Giám. Lễ hội tiêu biểu là lễ hội xuân thường được tổ chức từ ngày mùng 2 Tết Nguyên Đán. Khách du xuân Văn Miếu-Quốc Tử Giám dạo phố ông Đồ xin chữ, xem triển lãm thư pháp, nói chuyện thơ xuân. Ở sân Thái Học, chương trình biểu diễn của các nghệ sĩ, diễn viên, nhạc công không chuyên và chuyên nghiệp đoàn Nghệ thuật dân gian truyền thống. Những tiết mục biểu diễn ca trù, hát xẩm, múa ống tập thể nam, nữ, hát văn ông Hoàng Mười, cô Bơ, cô bé thượng ngàn … và các chương trình biểu diễn khác như múa rối nước, biểu diễn múa long ly quy phượng. Tại đây, năm nào cũng tổ chức hoạt động thi đấu cờ người của các kỳ thủ hàng đầu Hà Thành. Các hoạt động dâng hương, dâng lễ trước ban thờ Khổng Tử và các bậc tiên hiền trong Đại Bái Đường, cùng ban thờ danh nhân Chu Văn An trong nhà Thái Học để mong cho một năm mới tốt đẹp, việc học trôi chảy là một trong những nét đẹp, và tạo nên sự khác biệt về văn hóa, không khí đón Xuân của Thủ đô so với những nơi khác trong cả nước.
Từ năm 2010, lễ hội tôn vinh nghệ thuật Thư pháp được tổ chức tại Văn Miếu tạo nên một không gian văn hóa đặc sắc. Đây là dịp tôn vinh truyền thống tài hoa trong nghệ thuật thư pháp của người Hà Thành xưa, đồng thời thể hiện vẻ đẹp tinh tế, sâu sắc của “nghệ thuật viết chữ”. Các bức Thư pháp đáng chú ý nhất phải kể đến Chiếu dời đô, Bà Huyện Thanh quan, Nam quốc sơn hà, ca khúc Người Hà Nội,
…Bên cạnh đó còn có hoạt động biểu diễn Thư pháp, tái hiện câu chuyện viết lên lá cây của nghĩa quân Lam Sơn dưới hình thức múa…
Nội dung chính của chương trình thường bao gồm: Đoàn lễ tiến vào trong Văn Miếu - Quốc Tử Giám, Thầy đồ chuẩn bị các thủ tục trước khi viết chữ, khai mạc, các đại biểu tham quan, nhân dân tham quan, tham gia trải nghiệm như: dùng tay chấm vào mực để viết thành chữ cũng là một loại thư pháp; các thầy đồ cho chữ.
2.2.5.2.Đánh giá của khách du lịch về hoạt động lễ hội
Tại VMQTG, trong 155 khách được khảo sát có 13 khách đã tham gia hoạt động lễ hội. Kết quả đánh giá của khách về hoạt động lễ hội được thể hiện tại bảng 2.9, Phụ lục 3: Bảng 2.10, 2.11.
Bảng 2.9. Đánh giá của khách về hoạt động lễ hội theo hướng phát triển bền vững tại Văn Miếu – Quốc Tử Giám
Điểm đánh giá | |||||
Trung bình | Châu Âu | Bắc Mỹ | Châu Á | Việt Nam | |
1. HĐ lễ hội diễn ra hấp dẫn | 2.5 | 2.0 | 2.0 | 2.5 | 2.7 |
2. Nghi lễ diễn ra trang trọng | 2.7 | 2.0 | 2.0 | 2.8 | 3.0 |
3. Hội thi cờ người cờ tướng hấp dẫn và phù hợp | 2.7 | 2.0 | 2.0 | 2.8 | 3.0 |
4. HĐ thư pháp/thổi cơm có ý nghĩa và phù hợp | 2.7 | 2.0 | 2.0 | 2.8 | 3.0 |
Nguồn: Kết quả điều tra, 2010
Điểm trung bình đánh giá tổ chức hoạt động lễ hội theo hướng phát triển bền vững thấp nhất là 2.5, cao nhất là 2.7.
Bảng.2.10. Đánh giá của khách về “HĐ lễ hội diễn ra hấp dẫn” tại Văn Miếu – Quốc Tử Giám
% Tổng | Tổng | Châu Âu | Bắc Mỹ | Châu Á | Việt Nam | |
HĐ lễ hội diễn ra hấp dẫn | ||||||
Tổng | 13 | 1 | 1 | 4 | 7 | |
% Tổng | 100 | 7.7 | 7.7 | 30.8 | 53.8 | |
Rất không đồng ý | - | - | - | - | - | |
Không đồng ý | 46.2 | 6 | 1 | 1 | 2 | 2 |
Không đồng ý cũng không phản đối | 53.8 | 7 | - | - | 2 | 5 |
Đồng ý | - | - | - | - | - | |
Rất đồng ý | - | - | - | - | - | |
Trung bình | 2.5 | 2 | 2 | 2.5 | 2.7 | |
Trung vị | 3.1 | 2.5 | 2.5 | 3 | 3.3 | |
Mốt | 3 | 2 | 2 | 2 | 3 | |
Độ lệch chuẩn | 0.5 | - | - | 0.6 | 0.5 | |
Giá trị nhỏ nhất | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | |
Giá trị lớn nhất | 3 | 2 | 2 | 3 | 3 |
Nguồn: Kết quả điều tra, 2010
Theo kết quả đánh giá tại Bảng 2.10, điểm đánh giá của khách chủ yếu ở mức mức 3 chiếm 53.8 %), mức 2 chiếm 46.2 %. Điểm đánh giá lặp lại nhiều nhất của khách Việt Nam là 3 (mốt là 3), khách còn lại đều là 2. Điểm đánh giá nhỏ nhất là đều là 2. Điểm đánh giá cao nhất là của khách Châu Âu, Bắc Mỹ đều là 2, khách còn lại đều là 3.
2.2.5.3.Các lễ hội khách mong muốn tham gia
Theo kết quả điều tra khách du lịch, các lễ hội khách mong muốn tham gia được thể hiện tại Phụ lục 3: Bảng 2.12, 2.13. Tại VMQTG, thứ tự các hoạt động lễ hội khách mong muốn tham gia theo thứ tự từ cao xuống thấp là: Dâng hương tưởng nhớ các nhà nho, lễ hội thi cờ người, lễ hội thư pháp, lễ hội tôn vinh người hiền tài, lễ hội thơ và cuối cùng là lễ hội khác.
2.2.6. Hoạt động bán hàng lưu niệm
2.2.6.1.Hiện trạng
Tại VMQTG, hàng lưu niệm được bày bán nhiều nơi: dãy Tả Vu, Hữu Vu, Nhà Bái Đường, Nhà Thái Học. Hàng lưu niệm được bày bán trong tủ hoặc các sạp hàng. Hàng hóa rất đa dạng về màu sắc, chủng loại (tranh, ảnh, vật dụng, đồ chơi, đồ trưng bày, trang trí, sản phẩm mang yếu tố tâm linh,..), chất liệu (gốm, kim loại, gỗ, nhựa, giấy, tre, nứa, cao su…). Nhiều sản phẩm đồ lưu niệm khai thác hình ảnh tiêu biểu của di tích như: mô hình Khuê Văn Các, bia Tiến Sĩ, Rùa đội bia, Bút nghiên và những hình ảnh liên quan đến việc học hành, thi cử thời xưa… Giá một hầu hết mặt hàng được niêm yết, và khách hàng có thể tự chọn. Hình thức thanh toán phổ biến là thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt cho nhân viên bán hàng. Nhân viên bán hàng phần lớn là các cộng tác viên làm bán thời gian.
2.2.6.2.Đánh giá của khách du lịch về hoạt động bán hàng lưu niệm
Kết quả đánh giá của khách du lịch được thể hiện tại Bảng 2.11, Phụ lục 3: Bảng 2.14, Bảng 2.15, Bảng 2.16.