Tình trạng không hiệu quả và những đề xuất chính sách đối với dự án định canh định cư: nghiên cứu tình huống xã Ea Kiết, huyện Cư M'Gar, tỉnh Đắk Lắk - 2


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu về cấu trúc hộ và quy mô lao động của hộ 19

Bảng 3.2: Thực trạng học vấn của các thành viên trong hộ 20

Bảng 3.3: Tình hình sử dụng đất đai của các nhóm hộ 21

Bảng 3.4: Tình hình tiết kiệm của các nhóm hộ 22

Bảng 3.5: Tình hình vay vốn của các nhóm hộ 23

Bảng 3.6: Tỷ lệ các loại nhà ở của các nhóm hộ (%) 25

Bảng 3.7: Mức độ sở h u tài sản sản xuất của các nhóm hộ (%) 26

Bảng 3.8: Mức độ sở h u thiết b truyền thông của các nhóm hộ (%) 26

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 65 trang tài liệu này.

Bảng 3.9: Tỷ lệ hộ có nguồn nước, điện, nhà vệ sinh (%) 27

Bảng 3.10: Thu nhập của nhóm hộ (%) 31

Bảng 3.11: Cơ cấu chi tiêu của nhóm hộ (%) 32

Bảng 3.12: Tỷ lệ hộ nhận được hỗ trợ của chính quyền (%) 33

Bảng 3.13: Đánh giá của nhóm hộ khó khăn về cơ sở hạ tầng 34

Bảng 3.14: Đánh giá của nhóm hộ khá về cơ sở hạ tầng 34

Bảng 3.15: Tổng hợp nguyên nhân không chuyển ra khu ĐCĐC của cá 35

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Khung phân tích sinh kế bền v ng 6

Hình 3.1: V tr vùng nghiên cứu 15

DANH MỤC SƠ ĐỒ

ơ đồ 2.1: ơ đồ tiến trình khảo sát cơ sở, chọn mẫu 12

ơ đồ 2.2: ơ đồ tiến trình thực hiện nghiên cứu 13

DANH MỤC ĐỒ THỊ

Đồ th 3.1: Giá tr vốn vay trung bình của các nhóm hộ 24

Đồ th 3.2: Nguồn vốn vay của các nhóm hộ 24

Đồ th 3.3: Tham gia các tổ chức của các nhóm hộ 28


Chương 1. GIỚI THIỆU


1.1 Bối cảnh vấn đề chính sách


Trong nh ng năm qua, T y Nguyên nói chung và Đắk ắk nói riêng luôn là một trong nh ng đ a àn có lưu lượng d n di cư tự do rất lớn. Trong v ng 10 năm gần đ y, các tỉnh Tây Nguyên có trên 5 vạn hộ d n (khoảng 22 vạn nh n kh u) di cư tự do (Ban chỉ đạo Tây Nguyên, 2012). Bên cạnh nh ng đóng gó tích cực, di cư tự do đã làm đảo lộn chiến lược về dân số và lao động của toàn vùng, phá vỡ quy hoạch về phát triển kinh tế xã hội của đ a

hương.


Đa hần d n di cư tự do đều là nh ng người nghèo đã làm gia tăng tỷ lệ hộ nghèo. Mặt khác, họ thường di cư vào các khu rừng phát rừng làm rẫy, nên một bộ phận d n cư đã lợi dụng d n di cư tự do đ y mạnh hoạt động phá rừng, gây tác động nghiêm trọng đến môi trường. Di dân tự do đã ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội trên đ a bàn, phát sinh tranh chấp, khiếu kiện về đất đai gi a d n di cư tự do và người dân tại chỗ, gi a d n di cư tự do và các l m trường cùng với các vấn đề dân tộc, tôn giáo, v.v.

D n di cư tự do vào các vùng sâu, vùng xa nên họ phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Vì vậy, để ổn đ nh và cải thiện đời sống cho người dân, ổn đ nh tình hình an ninh trật tự, bảo vệ tài nguyên rừng, Đảng và Nhà nước đã có chủ trương, chính sách đ nh canh đ nh cư (ĐCĐC) d n di cư tự do.

Từ năm 1999, hàng chục hộ d n tộc thiểu số đã vào cư trú gi a rừng Buôn Ya Wầm thuộc sở h u của Công ty Lâm nghiệp buôn Ja Wầm trên đ a bàn xã Ea kiết, huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk. Chủ rừng đã c ng với chính quyền đ a hương tổ chức đưa d n ra khỏi rừng nhưng không thành. Đến tháng 9 năm 2012 đã có 131 hộ với 670 nh n kh u là đồng bào các tỉnh miền núi phía Bắc đến đ nh cư tại các tiểu khu 540, 544 và 547. Diện tích rừng b 131 hộ d n này há để lấy đất dựng nhà, lậ vườn, làm rẫy lên đến 385 ha, bình quân mỗi hộ há hơn 2,9 ha (Công ty Lâm nghiệp buôn Ja Wầm).

Với mục tiêu ổn đ nh d n di cư tự do trên đ a bàn, xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống, từng ước phát triển sản xuất và n ng cao đời sống cho người dân, quản lý sử dụng đất có hiệu quả và bảo vệ rừng. Năm 2009, Ủy ban nhân d n tỉnh Đắk ắk đã hê duyệt dự án ĐCĐC xã Ea kiết, huyện Cư M’gar. Với chính sách cụ thể là: Xây


dựng 4,41 km đường nhựa bán thâm nhậ , đường cấp phối nội vùng dự án dài 1,91 km, kéo 3,1 km đường dây trung áp và 1,67 km đường dây hạ áp cùng trạm biến áp tại khu dân cư, x y một giếng khoan công suất 86 m3/ngđ, c ng với nhà điều hành và mạng lưới cấp

nước đồng bộ đến hộ gia đình, h n hiệu trường mần non hai phòng học với tổng số vốn đầu tư 13,5 tỷ đồng (Báo cáo về kết quả thực hiện Dự án điều chỉnh quy hoạch bố trí dân di cư tự do xã Ea Kiết, huyện Cư M’gar từ năm 2007 đến nay, phòng Dân tộc, Ủy ban nhân dân huyện Cư M’gar).

Bên cạnh đó, các hộ d n được cấ đất ở, thực ph m trong một tháng đầu, hỗ trợ di chuyển nhà, hợp thức hóa diện tích đất người d n đang canh tác. hi ra sống trong khu đ nh cư, các hộ được cấp hộ kh u, hưởng các chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người dân tộc thiểu số.

Đã hai năm từ khi hộ d n đầu tiên chuyển ra khu ĐCĐC đến nay, số hộ d n cư trú trong khu ĐCĐC chỉ là 51 hộ. Như vậy, một dự án đầu tư hàng chục tỷ đồng đang đứng trước nguy cơ

thất bại. Vậy đ u là nguyên nh n chính dẫn đến sự không thành công của dự án. Phải chăng sinh kế của các hộ dân cư trú trong các khu ĐCĐC đã không ổn đ nh và phát triển như kỳ vọng của các hộ dân và chính quyền. Đ y là vấn đề đang được sự quan tâm của chính quyền các cấp.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu


Nghiên cứu này tìm hiểu về sinh kế của cộng đồng dân cư cư trú trong rừng và trong khu ĐCĐC thông qua khung phân tích DFID. Từ đó tìm ra nh ng nguyên nhân dẫn đến thất bại của dự án ĐCĐC, trên cơ sở đó đề xuất các kiến ngh để thực hiện thành công dự án này.

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Sinh kế của cộng đồng cư trú trong rừng và trong khu ĐCĐC.

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu tại uôn H’mông, xã Ea kiết, huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.

1.4 Câu hỏi nghiên cứu


Câu hỏi 1: Tại sao người dân không vào khu ĐCĐC?


Câu hỏi 2: Các cấp Chính quyền có thể làm gì để người dân chuyển vào khu ĐCĐC?


1.5 Cấu trúc luận văn


Đề tài nghiên cứu bao gồm 4 chương, trong đó chương 1 trình ày bối cảnh vấn đề chính sách, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu. Chương 2 trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết, chủ trương, chính sách ĐCĐC của Đảng, Nhà nước ta hiện nay, thiết kế nghiên cứu, hương há nghiên cứu và các nguồn thông tin, các kết quả nghiên cứu, khảo sát từ thực tế sẽ được phân tích, thảo luận đánh giá trong chương 3, và cuối cùng các kết luận, kiến ngh chính sách sẽ được trình ày trong chương 4.


Chương . T NG AN CƠ S TH ẾT VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU


.1 C h i niệ


.1.1 Sinh ế


Trong khung h n tích sinh kế của Bộ Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID) thì sinh kế được hiểu là: Sinh kế ao gồm các khả năng tài sản (nguồn lực vật chất và nguồn lực xã hội) và các hoạt động cần thiết để kiếm sống.

Một trong nh ng con đường để hiểu một hệ thống sinh kế là phân tích chiến lược sử dụng nguồn lực sinh kế cũng như cách thức chống đỡ và thích ứng của cá nhân và cộng đồng đó đối với các tác động bất thường từ bên ngoài (Balgis, 2005).

.1. Sinh ế ền vững


inh kế ền v ng là khi nó có thể đối hó và hục hồi từ nh ng căng th ng, nh ng cú sốc và duy trì hay n ng cao khả năng của mình cũng như các tài sản ở hiện tại và trong tương lai mà không tàn há các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Theo Chambers và Conway (1992) sinh kế bền v ng được đ nh nghĩa như sau: Sinh kế bền v ng bao gồm con người, năng lực, kế sinh nhai, lương thực, thu nhập và tài sản của họ, trong đó tài sản gồm tài nguyên, dự tr , và tài sản vô hình ch ng hạn như dư nợ và cơ hội. Về mặt xã hội sinh kế bền v ng thể hiện khả năng chống ch u hoặc tồn tại từ nh ng biến động lớn.

Sinh kế bền v ng khi họ: iên cường đối mặt với các cú sốc bên ngoài và áp lực, không phụ thuộc vào hỗ trợ bên ngoài, duy trì năng suất lâu dài của các nguồn tài nguyên thiên nhiên và không phá hoại sinh kế của nh ng người khác

.1.3 Đ nh nh đ nh ư


Theo quyết đ nh số 140/1999/QĐ-BNN-ĐCĐC, ngày 14/10/1999 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ĐCĐC được hiểu là:

ĐCĐC là hình thức canh tác và cư trú đã ổn đ nh, không còn phá rừng làm rẫy, không còn du cư, không c n đói giá hạt. Trong đó hộ ĐCĐC có đủ tư liệu sản xuất ổn đ nh (chủ yếu là đất canh tác) và thôn, bản, xã có đủ cơ sở vật chất thiết yếu đảm bảo sản xuất và đời sống.

Tư liệu sản xuất ổn đ nh (chủ yếu là đất canh tác) có các tính chất sau:


- Ruộng nước, ruộng bậc thang, nương, th m canh sản xuất lương thực ổn đ nh lâu dài.

- Đất trồng cây công nghiệ , c y ăn quả, c y đặc sản có thu nhập.

- Bãi cỏ, ao hồ để phát triển chăn nuôi.

- Rừng và đất rừng được giao cho hộ kinh doanh, hoặc giao khoán bảo vệ lâu dài.

- Đất ở và vườn hồ.

Cơ sở vật chất thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống bao gồm:

- Các công trình thủy lợi nhỏ và vừa phục vụ sản xuất thâm canh.

- Các tuyến đường giao thông nội vùng gi a các thôn bản, xã phục vụ đi lại, sản xuất lưu thông hàng hóa và cung ứng d ch vụ cho nhân dân trong vùng.

- Các công trình phúc lợi công cộng như trường, lớp học, trạm y tế, tủ thuốc, các công trình nước sinh hoạt, v.v. Đảm bảo cho việc học hành, ch a bệnh và nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân.

- Phát triển nguồn nhân lực tại chỗ là tạo điều kiện để người d n n ng cao trình độ hiểu biết về mọi mặt đời sống xã hội. Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán ộ cơ sở biết tổ chức sản xuất và quản lý xã hội.

2.2 Chính sách ĐCĐC của Chính phủ Việt Nam hiện nay


Trong nh ng năm qua, Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương, chính sách về ĐCĐC. Trong giai đoạn gần đ y nhất, Thủ tướng Chính phủ đã an hành Quyết đ nh 193/2006/QĐ-TTg ngày 24/08/2006 “Phê duyệt chương trình ố trí d n cư các v ng thiên tai, đặc biệt khó khăn, iên giới hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2006 – 2010 và đ nh hướng đến năm 2015”. Ngày 5/3/2007 Thủ tướng Chính phủ đã an hành Quyết đ nh số 33/2007/QĐ-TTg về “Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện ĐCĐC cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007-2010” và Quyết đ nh số 1342/QĐ-TTg ngày 25/08/2009 “Phê duyệt kế hoạch ĐCĐC cho đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư đến năm 2012”. Ngày 21/11/2012 Thủ tướng Chính phủ đã an hành Quyết đ nh 1776/QĐ-TTg “Phê duyệt chương trình ố trí d n cư các v ng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, iên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013-2015 và đ nh hướng đến năm 2020”.

Các chính sách này đã quy đ nh cụ thể mục tiêu, nhiệm vụ, nguồn vốn, đối tượng được hưởng hỗ trợ của Nhà nước làm cơ sở thực hiện các dự án ĐCĐC.


2.3 Kh ng h n t h inh ế ền vững


2.3.1 Khái niệm


Khung phân tích sinh kế là một công cụ được sử dụng để đánh giá, h n tích sinh kế của người dân. Áp dụng khung phân tích sinh kế sẽ nắm v ng các yếu tố tác động đến sinh kế của người d n cũng như mối quan hệ tác động gi a các yếu tố đó với nhau.

Khung sinh kế bao gồm năm hần chính: Bối cảnh dễ b tổn thương, tài sản sinh kế, chính sách và thể chế, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế.

Hình 2 1 Khung phân tích sinh kế bền vững Ghi chú H Nguồn vốn con người S 1

Hình 2.1: Khung phân tích sinh kế bền vững

Ghi chú:

H: Nguồn vốn con người S: Nguồn vốn xã hội N: Nguồn vốn tự nhiên P: Nguồn vốn vật chất F: Nguồn vốn tài chính


TÀI SẢN SINH KẾ

Ch nh h, ơ quan, thủ tục

Kết quả sinh kế

Ảnh hưởng và các nguồn tiếp cận Cơ q n Các cấp chính quyền ĩnh vực 3

Ảnh hưởng và các nguồn tiếp cận

Cơ q n

-Các cấp chính quyền

- ĩnh vực -Luật tư -Chính

sách

-Văn hóa Thể chế

-Thu nhậ tăng

-Đời sống nâng cao

-Tính bền v ng cao

-An ninh lương thực đảm bảo

-Sử dụng đất lâu dài

Bối cảnh dễ b tổn thương

H CÁC CHIẾN

-Các cú sốc

-Các xu hướng

-Tính mùa vụ

ƯỢC SINH KẾ

S N


P F


Nguồn: DFID, Sustainable Livelihoods Guidance Sheets, 1999

2.3.2 Các nội dung của khung sinh kế


ố ư i


Vốn con người đại diện cho các kỹ năng, kiến thức, sức khỏe lao động và c ng đảm bảo cho mọi người theo đuổi các chiến lược sinh kế khác nhau và đạt được các mục tiêu sinh kế của họ. Tại một hộ gia đình mức vốn con người là một yếu tố số lượng và chất lượng lao động sẵn có, điều này thay đổi tùy theo quy mô hộ gia đình, trình độ kỹ năng, tiềm năng lãnh đạo, tình trạng sức khỏe, v.v.

Vốn con người gi một vai tr vô c ng quan trọng trong các nguồn vốn sinh kế của hộ gia đình. Nó quyết đ nh việc tạo ra cũng như sử dụng cả ốn nguồn lực sinh kế c n lại của hộ gia đình.


Vốn con người sẽ được n ng cao thông qua giáo dục (các khóa đào tạo, trường học) tiế cận các d ch vụ h ng ngừa y tế, v.v.

Là nguồn lực lao động, bao gồm số lượng và chất lượng (như kỹ năng, tay nghề, sự am hiểu kỹ thuật canh tác, kiến thức bản đ a, sức khỏe, tậ quán lao động, siêng năng hay lười biếng) (FLITCH, 2012).

Vốn tự nhiên


Vốn tự nhiên là thuật ng d ng để chỉ tr lượng tài nguyên thiên nhiên mà các tích lượng và d ch vụ từ các tài nguyên này h u ích cho sinh kế. Nó bao gồm các hàng hóa công cộng vô hình như không khí, đến các tài sản được sử dụng trực tiếp cho sản xuất như đất đai, cây cối.

Trong khuôn khổ sinh kế bền v ng, có một mối quan hệ rất gần gủi gi a nguồn vốn tự nhiên và bối cảnh dễ b tổn thương. Nh ng cú sốc phá hoại sinh kế của người nghèo, chính là sự tàn phá của thiên nhiên như cháy rừng, lũ lụt và động đất phá hủy đất nông nghiệp.

Đ y là nguồn lực liên quan đến việc nắm gi , sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất đai, diện tích mặt nước, tài nguyên rừng, v.v. (FLITCH, 2012).

ố t i


Vốn tài chính iểu th các nguồn lực tài chính mà con người sử dụng để đạt mục tiêu sinh kế của mình. Nó ao gồm các cổ hiếu, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc các tài sản như gia súc và đồ trang sức, các khoản thu từ tiền gửi ng n hàng, các khoản vay ng n hàng. Nó cũng ao gồm các khoản thu hát sinh thường xuyên như lương hưu, các khoản trợ cấ từ nhà nước, kiều hối.

Đ y có lẽ là nguồn vốn linh hoạt nhất trong năm loại tài sản, ởi vì có thể chuyển đổi một cách dễ dàng với các mức độ khác nhau.

Là nh ng khoản tiền được đưa vào sản xuất kinh doanh. Nguồn lực này có thể xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau như tích lũy từ các hoạt động sản xuất kinh doanh khác, từ đi vay, tiền lương v.v. Khi xem xét nguồn lực tài chính ngoài việc xem xét số lượng và nguồn gốc, một vấn đề rất quan trọng cần được quan t m đó là khả năng tiếp cận nguồn lực này của người dân và cách thức họ sử dụng nguồn lực (FLITCH, 2012).

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 07/06/2022