Thiết kế mạng - ThS. Trần Văn Long, ThS. Trần Đình Tùng Biên soạn - 14

Ping từ Router 4 đến Port Fa0/0 của Router 2

Hình 4.24. Kết quả lệnh Ping

4.8.3. Giao thức chọn đường RIP

1) Giới thiệu

RIP (Routing Information Protocol) là giao thức chọn đường động theo kiểu véctơ khoảng cách. RIP được định nghĩa trong tài liệu là RFC 1058, nó được cập nhật bởi IETF (Internet Engineering Task Force). Phiên bản thứ 2 của RIP (RIPv2) được định nghĩa trong RFC 1723 vào tháng 10 năm 1994. RIPv2 cho phép các thông điệp của RIP mang nhiều thông tin hơn để sử dụng cho cơ chế chứng thực đơn giản đảm bảo tính bảo mật khi cập nhật bảng chọn đường. Trong RIPv2 hỗ trợ mặt nạ mạng con, tính năng thiếu trong RIP ban đầu.

2) Cập nhật đường đi

RIP gửi các thông điệp cập nhật đường đi định kỳ, cũng như khi hình trạng mạng bị thay đổi. Khi một Router nhận được một thông điệp cập nhật đường đi có chứa thay đổi, nó sẽ cập nhật bảng chọn đường của nó để thể hiện đường đi mới. Khi cập nhật xong bảng chọn đường của mình, Router sẽ gửi ngay thông điệp cập nhật chọn đường cho các Router láng giềng khác trên mạng.

3) Đo đường đi

RIP sử dụng giá trị Metric là số lượng Router (còn gọi là Hop) phải đi qua để đo đường đi giữa mạng gửi và mạng nhận gói tin. Mỗi Hop trên đường đi từ nơi gửi đến nơi nhận được gán một giá trị, thông thường là 1. Khi một Router nhận một thông điệp cập nhật chọn đường có chứa một mạng đích mới, hay đường đi mới, Router sẽ cộng thêm giá trị 1 vào giá trị của đường đi này và đưa vào bảng chọn đường của nó với Next hop là địa chỉ IP của Router vừa gửi thông điệp.

4) Tính ổn định

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 231 trang tài liệu này.

RIP ngăn ngừa trường hợp chọn đường lòng vòng trong mạng bằng cách giới hạn số Hop tối đa từ máy gửi đến máy nhận là 15. Nếu một Router nhận được một đường đi mới từ láng giềng gửi sang, sau khi cộng 1 vào giá trị của đường đi thì nó lên đến 16, khi đó xem như đích đến này không đến được. Điều này có nghĩa là giới hạn đường kính mạng sử dụng RIP phải nhỏ hơn 16 Router.

5) Bộ đếm thời gian (RIP Timer)

Thiết kế mạng - ThS. Trần Văn Long, ThS. Trần Đình Tùng Biên soạn - 14

RIP sử dụng bộ đếm thời gian số để điều hòa hiệu năng của nó. Nó bao gồm một

bộ đếm thời gian cập nhật chọn đường (routing-update timer), một bộ đếm thời gian quá hạn (route-timeout timer) và một bộ đếm thời gian xóa đường đi (route-flush timer). Bộ đếm thời gian cập nhật chọn đường theo dòi khoảng thời gian định kỳ cập nhật chọn đường, thông thường là 30 giây. Mỗi mục từ trong bảng chọn đường có một bộ đếm thời gian quá hạn gắn với nó. Nếu thời gian này trôi qua, đường đi tương ứng được đánh dấu là không còn đúng nữa, tuy nhiên nó vẫn được giữ lại trong bảng chọn đường cho đến khi bộ đếm thời gian xóa đường đi hoạt động.

6) RIPv1

a) Định dạng gói tin RIPv1

Gói tin RIPv1 gồm 9 trường như hình sau:

Hình 4.25. Cấu trúc gói tin RIPv1

Trong đó:

Command (1 octet): Xác định là gói tin yêu cầu hay gói tin trả lời. Một gói tin yêu cầu sẽ yêu cầu một Router gửi tất cả hay một phần của bảng chọn đường. Một gói tin trả lời có thể là một thông điệp cập nhật chọn đường được gửi định kỳ hoặc là một trả lời cho một yêu cầu. Thông điệp trả lời chứa các mục từ của bảng chọn đường. Các bảng chọn đường lớn có thể được gởi đi trong nhiều thông điệp.

Version number (1 octet): Mô tả phiên bản RIP đang sử dụng.

Must be Zero: Trường này không được sử dụng bởi RIP theo đặc tả RFC 1058, chứa giá trị 0.

AFI (Address family Identifier - 2 octet): Mô tả họ địa chỉ được sử dụng. Trường này được thiết kế cho phép RIP dùng với nhiều giao thức khác nhau. Nếu sử dụng giao thức IP thì có giá trị là 2.

IP address (4 octet): Mô tả địa chỉ IP đích đến. Metric (4 octet): Chi phí của đường đi.

Lưu ý: Có thể mô tả 25 đích đến chỉ trong một gói tin RIPv1:

Hình 4.26. Các đích đến trong một gói tin RIPv1

b) Câu lệnh cấu hình RIPv1 Router(config)#router rip Router(config-router)#

Router(config-router)#network [Network_ID]/(Thêm các Network_ID mà Router kết nối trực tiếp tới).

c) Ví dụ áp dụng:

Cho sơ đồ mạng cùng địa chỉ IP như hình dưới. Cấu hình giao thức chọn đường RIPv1 trên 3 Router sao cho các Router có thể Ping được với nhau.

Hình 4.27. Sơ đồ mạng cấu hình giao thức chọn đường RIPv1

Cấu hình các Interface: Router1:

Router# Router#config t Router(config)#

Router(config)#hostname Router1 Router1(config)#int fa0/0

Router1(config-if)#ip address 10.1.1.1 255.255.255.0 Router1(config-if)#no shutdown

Router1(config)#int s2/0

Router1(config-if)#ip address 172.16.10.1 255.255.255.0 Router1(config-if)#no shutdown

Router1(config-if)#clock rate 64000 Router1(config-if)#exit Router1(config)#

Router2:

Router# Router#config t Router(config)#

Router(config)#hostname Router2 Router2(config)#int fa0/0

Router2(config-if)#ip address 10.1.1.2 255.255.255.0 Router2(config-if)#no shutdown

Router2(config-if)#exit Router2(config)#

Router4:

Router# Router#config t Router(config)#

Router(config)#hostname Router4 Router4(config)#int s2/0

Router4(config-if)#ip address 172.16.10.2 255.255.255.0 Router4(config-if)#no shutdown

Router4(config-if)#clock rate 64000 Router4(config-if)#exit Router4(config)#

Cấu hình giao thức chọn đường RIPv1:

Router1:

Router1# Router1#config t Router1(config)#

Router1(config)#router rip Router1(config-router)#

Router1(config-router)#network 10.0.0.0

Router1(config-router)#network 172.16.0.0 Router1(config-router)#exit Router1(config)#

Hình 4.28. Cấu hình chọn đường RIPv1 cho Router 1

Router2:

Router2# Router2#config t Router2(config)#

Router2(config)#router rip Router2(config-router)#

(Thêm mạng mà Router2 kết nối trực tiếp tới) Router2(config-router)#network 10.0.0.0 Router2(config-router)#exit Router2(config)#

Hình 4.29. Cấu hình chọn đường RIPv1 cho Router 2

Router4:

Router4# Router4#config t Router4(config)#

Router4(config)#router rip Router4(config-router)#

(Thêm mạng mà Router4 kết nối trực tiếp tới) Router4(config-router)#network 172.16.0.0 Router4(config-router)#exit Router4(config)#

Hình 4.30. Cấu hình chọn đường RIPv1 cho Router 4 Xem bảng chọn đường của Router 4:

R4#show ip route

Hình 4.31. Bảng chọn đường Router 4 Xem thông tin về giao thức định tuyến mà Router4 đang sử dụng: R4#show ip protocols

Hình 4.32. Giao thức định tuyến đang sử dụng

Từ Router2, Ping tới cổng S2/0 của Router4 có địa chỉ IP là 172.16.10.2.

Hình 4.33. Kết quả lệnh Ping

Từ Router4, Ping tới cổng Fa0/0 của Router2 có địa chỉ IP là 10.1.1.2.

Hình 4.34. Kết quả lệnh Ping

Như vậy, Router2 và Router4 có thể Ping thành công với nhau, cũng có nghĩa là cấu hình giao thức chọn đường RIPv1 trên cả 3 Router đã thành công.

7) RIPv2

a) Định dạng của gói tin RIPv2

Gói tin RIPv2 gồm các trường như hình sau:

Hình 4.35. Cấu trúc gói tin RIPv2 RIPv2 có một số trường mới so với RIPv1:

Unused (2 octet): Có giá trị là 0.

Address family Identifier (AFI-2 octet): Mô tả họ địa chỉ được sử dụng. Điểm khác so với RIPv1 là nếu AFI của mục từ đầu tiên trong gói tin có giá trị là 0xFFFF, thì các mục từ còn lại chứa thông tin về chứng thực. Hiện tại chỉ sử dụng phương pháp chứng thực dựa trên mật khẩu đơn giản.

Hình 4.36. Thông tin chứng thực

Route tag (2 octet): Cung cấp một phương thức để phân biệt giữa các đường đi bên trong (do RIP học được) và các đường đi bên ngoài (do các giao thức khác học được).

IP address (4 octet): Địa chỉ IP của đích đến.

Subnet mask (4 octet): Mặt nạ địa chỉ đến. Nếu bằng 0 thì không mô tả mặt nạ.

Xem tất cả 231 trang.

Ngày đăng: 16/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí