Khi Hư: Kinh Ra Trưóc Kỳ Mà Nhiều, Máu Nhơt, Chất Loãng, Sắc Mặt Trăng Bóng, Tinh Thân Uê Oải, Tim Hồi Hộp Ngắn Hơi, Ngại Nói, Hoặc Cảm

2. BIÊN CHÚNG


Thấy kinh trước kỳ, số lượng nhiều, màu đỏ tía, chất đặc là thuộc về huyết nhiệt; số lượng ít, màu đỏ là thuộc hư nhiệt; số lượng nhiều màu nhợt, chất loãng là thuộc về khí hư. Thấy kinh sau kỳ số lượng ít, sắc nhợt chất loãng là thuộc về khí huyết đều hư; số lượng ít, sắc đen có cục, chất loãng đặc thuộc về khí trệ hoặc huyết ứ; số lượng ít, sắc bầm chất loãng là thuộc hư hàn; số lượng nhiều, sắc nhợt, chất dính là thuộc khí hư đồm trệ. Thấy kinh trước kỳ sau kỳ không nhất định, số lượng nhiều hoặc ít, sắc nhợt, chất loãng là thuộc tỳ hư; số lượng ít sắc đỏ tía có đọng cục là thuộc khí uất; số lượng nhiều, ít không chừng, sắc nhợt hoặc tía không nhất định mà ít loãng, eo lưng nhức là thuộc can thận hao tổn; kinh quá nhiều hoặc hư băng huyết máu sẫm chất đặc, hoặc đọng lại thành từng cục đỏ bầm. là thuộc thực nhiệt; kinh ra nhiều mà người rất nhọc mệt, chất loãng nhợt không đông cục là thuộc hư hàn; kinh quá ít, thậm chí nhỏ từng giọt, chất loãng, màu nhợt, hoặc nhợt như nước vàng, phần nhiều là huyết hư; kinh ít mà tím đen chất đặc kèm có cục ứ không thông suốt phần nhiều là huyết ứ.

Trên đây là phương pháp biện chứng nói chung, lúc chữa bệnh còn cần phải kết hợp với chứng tráng Cụ thể‘mà tiến hành phân tích.

2.1 Chứng nhiệt

2.1.1. Huyết nhiệt: Thấy kinh trước kỳ lượng kinh nhiều, máu đỏ sẫm, đặc dính, có lúc ra máu cục mùi hôi, sắc mặt đỏ hồng, môi đỏ khô cứng, tâm phiền dễ giận, thích lạnh sợ nóng, đại tiện bí, tiểu tiện đỏ, lưõi đỏ rêu vàng, mạch hồng thực hoặc hoạt sác.

2.1.2. Hư nhiệt: Thấy kinh trưốc kỳ, lượng kinh ít, màu đỏ mà trong, không có cục, sắc mặt không tươi, có lúc hai gò má đỏ, đầu xây xẩm, bên trong nóng mà phiền nhiệt, đêm ngủ không yên, tinh thần mệt mỏi, chất lưỡi đỏ nhợt, rêu hơi vàng mà khô, hoặc miệng lưỡi lở loét mạch tê sác.

2.2 Chứng hàn

Hư hàn thây kinh sau kỳ, lượng kinh ít, màu nhợt hoặc hơi xám đen, có cục, sắc mặt trắng nhợt, thích nóng sợ lạnh, bụng đau liên miên, thích được chườm nóng, môi nhợt rêu trắng, mạch trầm trì vô lực.

2.3 Chứng hư

2.3.1. Khi hư: Kinh ra trưóc kỳ mà nhiều, máu nhơt, chất loãng, sắc mặt trăng bóng, tinh thân uê oải, tim hồi hộp ngắn hơi, ngại nói, hoặc cảm


99

thấy eo lưng và đùi rũ mỏi, bụng dưới sa xuống, chất lưỡi nhợt mà rêu mỏng ướt, mạch hư nhược vô lực.

2 3.2.Huyết hư:Kinh ra sau kỳ, lượng ít, máu đỏ nhợt,

chât loãng,

thân thể gầy yếu, sắc mặt úa vàng, hoặc thấy môi lươỊ, mong tay, mong chan xanh nhợt, da dẻ khô sáp, đầu choáng, mắt hoa, tim hồi hộp, ít ngu, chất lưỡi nhợt không có rêu, mạch tê sác hoặc hư tế, nếu kèm chứng trạng khí hư, là khí huyết đều hư.

2.3.3. Tỳ hư:Hành kinh sốm muộn không nhất định, lượng nhiều, ít không chừng, sắc nhợt mà trong, sắc mặt vàng bệch tay chân phù thũng, tinh thần mẹt mỏi, sức kém, ham nằm, tay chân không ấm, đầu xây xẩm, tim hồi hộp, có lúc bụng trướng, miệng nhạt, ăn không biết ngon, ăn ít, hay nôn mửa,

2.3.4. Can thận hao tổn: Kinh ra trước hoặc sau kỳ lúc nhiều lúc ít, màu nhợt, chất loãng, sắc mặt xanh nhợt hoặc hơi xám tối, đầu choáng tai ù, vùng eo lưng nhức đau, đùi yếu kém sức, ăn ít, ngủ không tốt, bụng dưới sa xuống và đau, đái đềm nhiều, lưỡi nhạt rêu mỏng hoặc rạn nứt, mạch trầm nhược.


2.4. Chứng thực


2.4.1. Huyết ứ:Kinh ra sau kỳ, lượng ít, màu tím đen, có đọng cục, sắc mặt tím xám, bụng dưối trướng đau, ấn vào càng thấy đau tăng, khi huyết cục ra rồi thì bớt đau nhức, ngực bụng trướng đầy không thư thái, đại tiện táo bón, tiểu tiện ngắn vàng, lưõi đổ xám, mạch trầm sắc.

2.4.2. Khí uất:Kinh ra trước kỳ sau kỳ, không nhất định, không khoan khoái, lượng ít, sắc đỏ tía có cục, sắc mặt hiện ra xanh xám, tinh thần uất ức, trưốc khi hành kinh bầu vú căng lên, lúc hành kinh bụng dưới trướng đau (cũng có thể thấy ỏ trước khi hành kinh) đau ran lên ngực và sươn, hoặc ngực tức, dạ dày căng, ợ hơi được thì nhẹ, rêu lưỡi mỏng trắng mạch huyền, kèm có nhiệt thì thấy kinh trưốc kỳ, và thấy phiền nhiệt môi khô miệng ráo, rêu vàng, mạch sác.

2.4.3. Đờmthấp: Thấy kinh sau kỳ, sắc nhợt mà đặc dính, lượng nhiều ít không chừng, sắc mặt trắng bệch, trong long ngực bức tức bụng trướng, thường muôn nôn, ăn uông sút kém, trong miệng nhạt nhớt rêu lưỡi trắng nhớt, mạch huyền hoạt, có khí hư hoặc huyết hư, ngoài những chứng trạng toàn thân mà kiêm khí hư và huyết nhiệt ra^ còn có những chứng trạng thấy kinh trước kỳ và lượng kinh quá nhiều


100

3. CÁCH CHỮA


Về cách chữa bệnh này hễ thấy kinh trước kỳ thì chủ yếu là phải thanh nhiệt còn bổ khí và bổ hư cũng nên tuỳ chứng mà lựa dùng. Nếu thấy kinh sau kỳ thì chủ yếu là phải ôn bổ, còn hành khí và hoạt huyết cũng không nên thiếu sót, nếu thấy trưỏc kỳ hay sau kỳ không nhất định thì chú trọng vào bồi dưỡng can tỳ, những cũng cần chiếu cô' đến can thận; nếu kinh ra nhiều quá thì nên bổ dưỡng khí huyết, mà cũng cần chú ý đến hành huyết tiêu ứ. Tóm lại làm cho khí huyết điều hoà, âm dương thăng bằng thì bệnh kinh nguyệt tự khỏi.

Trên đây chỉ là nguyên tắc trị liệu chung, còn cụ thể về phương thuốc thì cần phải căn cứ vào chứng bệnh mà áp dụng cho thích hợp.

3.1 Chứng nhiệt thì lấy thanh nhiệt làm chủ. Huyết nhiệt thì nên lượng huyết thanh nhiệt làm chủ dùng bài " Cầm liên tứ vật thang" gia giảm (1); nếu trong nóng dữ mà kinh ra quá nhiều, thì dùng bài "Tiên kỳ thang" (2); hư nhiệt cần phải dưõng âm thanh nhiệt nên dùng bài "Địa cốt bì ẩm" (3); nếu âm hư nhiều, thì dùng bài "Lưỡng địa thang" (4).

3.2 Chứng hàn thì chủ yếu là ôn kinh tán hàn, mà hàn thì nên ôn kinh trừ hàn, bổ dùng bài "Ngải tiễn hoàn" (5).

3 3 Chứng hư thì chủ yếu là phải bổ hư. Khí hư nên bồi bổ khí cô" kinh dùng bài "Bổ khí cô' kinh hoàn" (6); huyết hư thì nên bổ huyết điều kinh dùng bài "Nhân sâm dưỡng vinh thang" (7); khí huyêt đều hư thì nên bô khí dưỡng huyết dùng bài "Thập toàn đại bổ thang" (8); tỳ hư nên bổ tỳ điều kinh dùng bài "Quy tỳ thang" (9); can thận hao tổn thì nên điều can, thận dùng bài "Đinh kinh thang" (10).

3.4 Chứng thực thì lấy thông lợi và tả hạ làm chủ; huyết ứ nên hành huyết trục ứ dùng "Đào hồng tứ vật thang" (11); khí uất thì nên điều khí giải uất thì dùng bài “Tiêu dao tán”(l2); thanh nhiệt dùng bài "Đan chi tiêu giao tán" (13); Nếu khí uất huyết ứ thì nên lý khí hành huyết, dùng bài "Quá kỳ ẩm" (14); đờm thấp thì nên kiện tỳ tiêu đờm, dùng bài "Thương phụ đạo đàm hoàn" (15); kèm có nhiệt thì thêm thanh nhiệt dùng bài "Tinh khung hoàn" (16) gia Bạch truật, Hoàng liên; Kèm có khí hư thì thêm bổ khí dùng bài "Lục quân tử thang" (17) gia Đương quy, Bạch thược.


101

4. PHỤ PHƯƠNG


(1) Cầm liên tứ vật thang (Y tông kim giám)



Đương quy

24g

Bạch thược

12g

Sinh địa

I2g

Hoàng cầm

12g

Xuyên khung

4g

Hoàng liên

4g

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.

Sản phụ khoa Y học cổ truyền Phần 1 - 13

Sắc uống.

(2) Tiên kỳ thang (Chứng trị chuẩn thẳng)


Sinh địa 20g Bạch thược 12g

Đương quy 8g Xuyên khung 4g Hoàng bá 8g A giao 12g


Rót thuốc ra cho vào quấy cho tan mà uống.

Tri mẫu 8g Ngải diệp 4g


Hoàng cầm 8g Hương phụ (sao) 12g Hoàng liên 4g Chích thảo 7 phân

Sắc uống.

(3) Địa cốt bì ẩm (Cục phương)


Đương qui

8g

Bạch thược

12g

Sinh địa

Xuyên khung 4g

20g

Địa cốt bì

Đơn bì

12g

8g

Sắc uống.

(4) Lưỡng địa thang (Phó thanh Chủ nữ khoa)

Bạch thược Sắc uống.

20g

A giao

12g

Sinh địa hoàng 1 lạng Mạch môn 20g Huyền sâm 1 lạng Địa cốt bì 12g


(5) Ngải tiễn hoàn (Hàm đan di cảo)


Ngô thù du (tẩm nước sôi rồi sao)

Đương quy Xuyên khung

Thục địa Nhân sâm


102

Bạch thược Ngải diệp

Thạch xương bồ Quất hồng

Các vị tán bột làm hoàn tán. Nếu lợm giọng nôn mửa gia: Đinh hương, Bán hạ, Sinh khương.

(6) Bổ khí cô" kinh hoàn (Thẩm thi Tông sinh phương)

Đẳng sâm 1 lạng Bạch linh 1 lạng Bạch truật 20g Sa nhân I2g Hoàngkỳ 20g

Cùng tán bột, rưới nước vào làm hoàn bằng hột ngô đồng, mỗi lần uống 50

viên.


(7) Nhân sâm dưỡng vinh thang (Cục phương)


Nhân sâm 4g

Trần bì 4g

Hoàng kỳ (tẩm mật nướng) 4g

Quế tâm 4g

Đương quy (tẩm rượu) 4g


Bạch truật 4g

Cam thảo (nưống)

Bạch thược (tẩy rượu) Thục địa hoàng (tẩm rượu)

4g

6g 3g

Ngũ vị tử (sao, giã nát) 3g

Bạch linh 3g


Viễn chí (bỏ lõi, sao) 2g

Gừng tươi

3 lát

Đại táo 2 quả

Sắc uống vào trước bữa ăn.

(8) Thập toàn đại bổ thang (Cục phương)

Bạch linh

Đương quy Cam thảo

16g

12g

4g (nưóng)

Hoàng kỳ

Nhục quế Bạch thược

12g

5g 12g

Nhân sâm 20g Xuyên khung 8g Bạch truật 16g Thục địa 16g


Sắc uông ấm.


103

(9) Quy tỳ thang (Tế sinh phương)

Nhân sâm 4g Đương quy 4g

Hoàng kỳ 4g Toan táo nhân 4g (sao nghiền nhỏ) Long nhãn nhục 4g Viễn chi 4g

Bạch truật 4g Mộc hương 2g

Bạch linh Sắc uống.

4g Cam thảo

2g

(10) Định kinh thang(Phó thanh Chủ nữ khoa)


Đương quy 12g Bạch linh 12g

Bạch thược

Thục địa Thỏ ty tử

Hoài sơn dược Sắc uống.

12g

20g

20g 20g

Sài hồ 4g

Hắc giới tuệ 8g Hương phụ 8g

(11) Đào hồng tứ vật thang(Y tông kim giám)

Xuyên quy

Xuyên khung Thược dược

8g

8g 8g

Đào nhân

Hồng hoa Địa hoàng

8g

4g 12g

Sắc uống.

(12) Tiêu dao tán (Cục phương)


Sài hồ (sao) 4g Đương quy 4g

Bạch linh

Cam thảo (nưóng)

4g

3g

Bạch thược (sao rượu)

Lá bạc hà

6g

4g

Trần bì (bỏ cùi trắng) 3g Gừng lùi 3 lát

Bạch truật (tẩm mật với nưóc rồi chưng lên) 4g

Sắc uống nóng vào lúc xa

1 bữa ăn.

(13) Đan chi tiêu dao tán (Nữ khoa toát yếu)

Đan bì 8g Đương quy 8g Sơn chi nhân 8g Bạch truật 12g

Sài hồ 8g Bạch linh 12g Bạch thược 12g Lá bạc hà 4g

Sắc uống.

(14) Quá kỳ ẩm (Tế âm cương mục)

2 đồng cân Đào nhân (giã ra) 7 phân

Đương quy

Bạch thược 2 đồng cân Nga truật 5 phân

Thục địa

Hương phụ Xuyên khung

2 phân

2 phân

1 phân

Nhục quế

Mộc thông Chích thảo

4 phân

5 phân

4 phân

Hồng hoa 7 phân Sắc uống.

(15) Thương phụ đạo đàm hoàn (Điệp thiên sĩ nữ khoa)

Thương truật 2 lạng Nam tinh 1 lạng

Hương phụ

(tẩm đồng tiện)sao Trần bì

Bạch linh

2 lạng

Chỉ xác

Bán hạ chế

1 lạng 5 đồng Chích thảo

1 lạng 5 đồng

1 lạng

1 lạng

1 lạng

Dùng nước cốt Gừng tẩm, phơi khô, nghiền bột, làm viên to bằng hột ngô

đồng, mỗi lần uống 3,4 đồng vối nước gừng nhạt.

(16) Tinh khung hoàn (Đan khê)

Nam tinh 4 lạng Hương phụ 4 lạng Xuyên khung 3 lạng (chê với nước tiểu trẻ em)

Thương truật 3 lạng

Nghiền bột, rưới nưốc làm viên, uống với nước nóng.

(17) Lục quân tử thang (Cục phương)


Nhân sâm

4g

Bán hạ

4g

Bạch truật

4g (thổ, sao)

Trần bì

4g

Bạch linh

4g

Chích thảo

2g


Sắc uống.

HANH KINH THO HUYÊT, Nực HUYET

rS

2*

Trưốc 1-2 ngày hành kinh hoặc chính lúc đang hành kinh hoặc sau khi hành kinh rồi mà xuất hiện chứng thổ huyết hoặc nục huyết có tính chất chu kỳ thì gọi là hành kinh thổ huyết, hành kinh nục huyết. Vì loại bệnh này thường làm cho kinh ra ít hoặc không ra giống như kinh đi nghịch lên, cho nên người xưa cũng gọi là "nghịch kinh" hoặc "đảo kinh".


105


1. NGUYÊN NHÂN BỆNH

Nguyên nhân bệnh này phần nhiều vì huyết nhiệt, khí nghịch lên mà

gây ra, mà nhân tố dẫn đến huyết nhiệt, khí nghịch rất thưòng thấy có 3 loại sau đây:

1.1. Huyết nhiệt

Vì ngày thường ham ăn những thức ăn cay nóng như hạt tiêu, gừng hoạc uong thư thuoc cay nong nhiêu quá đên nôi nhiêt đong lại ở nôi tang làm tổn hại các dương lạc.

1.2. Âm

Thể chất vốn yếu, âm huyết vốn hư, âm hư hoả mạnh, bức huyết đi ngược

lên.


1.3. Can nhiệt

Giận dữ động đến can hoả mà huyết theo khí nghịch lên.


2. BIỆN CHÚNG ,


2.1. Chứng huyết nhiệt

Trước hành kinh hoặc đang hành kinh, thường có thổ huyết hoặc nục huyết, số' lượng nhiều màu sác đỏ, mặt hồng môi đỏ, tâm phiền hay giận, miệng khô họng ráo, đêm ngủ không yên, hoặc mình hơi nóng, hoặc đại tiện khô bón, tiểu tiện ngắn vàng, lưõi đỏ rêu vàng mà khô, mạch hồng sác.

2.2. Chứng âm

Giữa kỳ kinh hoặc sau kỳ kinh thổ huyết hoặc đổ máu mũi, hành kinh trước hoặc sau, chợt có khi đúng kỳ; đầu choáng tai ù, có lúc sốt cơn hoặc ho môi đỏ mà khô, lưỡi đỏ bầm không rêu, mạch tế, sác.


2.3. Can nhiệt

Trước kỳ hành kinh hoặc đang kỳ hành kinh, thường có thổ huyết, đầu choáng tai ù, thưòng sốt cơn, tâm phiền, miệng khô, uất ức hay giận, thấy kinh trước kỳ, lượng ít hoặc dừng lại, bế lại, môi đỏ rêu lưỡi vàng,

mạch huyền sác.


106

Xem tất cả 121 trang.

Ngày đăng: 05/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí