Quan hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn Thành phố Hà Nội - 2

4


điểm, phương hướng và giải pháp để hài hòa các quan hệ lợi ích trong phát triển NNHC trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

Ba là, đề xuất quan điểm, giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm hài hòa quan hệ lợi ích thúc đẩy phát triển NNHC trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2030.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận án nghiên cứu quan hệ lợi ích giữa các chủ thể trong phát triển NNHC dưới góc độ kinh tế chính trị và đặt trong điều kiện vận hành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

3.2. Phạm vi của luận án

- Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu về quan hệ lợi ích giữa nhà nước với các chủ thể trong phát triển NNHC (bao gồm: chủ thể tham gia sản xuất nông nghiệp hữu cơ (hộ nông dân, trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp); chủ thể tham gia chế biến sản phẩm; chủ thể tham gia phân phối sản phẩm; nhà khoa học, nhà tư vấn; ngân hàng và mối quan hệ lợi ích với người tiêu dùng) luận án cũng xác định rõ nội dung của quan hệ lợi ích giữa các chủ thể trong chuỗi giá trị nông nghiệp hữu cơ nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích từ đó tạo động lực cho phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn thành phố Hà Nội tới năm 2030.

- Về không gian: Luận án tập trung vào các huyện trọng điểm có mô hình NNHC phát triển mạnh trên địa bàn Thành phố Hà Nội như: Ba Vì, Sóc Sơn, Long Biên.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 160 trang tài liệu này.

- Về thời gian: Luận án nghiên cứu quan hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2016 - 2020 và đề xuất giải pháp đến năm 2030.

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu của luận án

Quan hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn Thành phố Hà Nội - 2

4.1. Cách tiếp cận

- Về lý luận: Luận án nghiên cứu lý luận dựa trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trương

5


chính sách của Đảng và Nhà nước về kinh tế, đồng thời, kế thừa những lý thuyết kinh tế tiêu biểu về quan hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp hữu cơ.

- Về thực tiễn: Luận án dựa vào thực tiễn quan hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh, thành phố để phân tích thực trạng của quan hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp hữu cơ làm cơ sở đề xuất giải pháp.

- Kế thừa một số kết quả các công trình nghiên cứu đã công bố.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phương pháp chung, phổ biến trong nghiên cứu khoa học kinh tế chính trị như: phương pháp trừu tượng hóa khoa học; phương pháp logic kết hợp với lịch sử; phương pháp hệ thống; phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp thu thập thông tin; phương pháp thu thập tài liệu thông qua các kênh thông tin chính thức của địa phương; phương pháp khảo sát; phương pháp dự báo và các kiến nghị, đề xuất. Cụ thể như sau:

- Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong chương 1: phương pháp logic, phương pháp hệ thống hóa, phương pháp phân tích và tổng hợp. Trong đó: phương pháp hệ thống và logic được sử dụng để sắp xếp, phân loại các công trình nghiên cứu đã được công bố theo từng nội dung mà luận án tiếp cận nhằm đảm bảo tính logic và khoa học; phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng để phân tích làm rõ các vấn đề nghiên cứu đã được các nhà khoa học nghiên cứu làm rõ, đồng thời chỉ ra một số vấn đề chưa được làm rõ cần tiếp tục nghiên cứu. Đó là căn cứ lựa chọn hướng nghiên cứu của luận án.

- Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong chương 2: phương pháp hệ thống hóa, phương pháp logic, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp trừu tượng hóa khoa học, cụ thể: Phương pháp hệ thống hóa, phương pháp phân tích, phương pháp logic lịch sử được tác giả áp dụng để hệ thống, khái quát và phân tích làm rõ các vấn đề lý luận về lợi ích, lợi ích kinh tế, nông nghiệp hữu cơ, chuỗi giá trị nông nghiệp … đã được các nhà khoa học phân tích, nêu ra trong các công trình nghiên cứu đã được công bố;

6


phương pháp phân tích, phương pháp trừu tượng hóa khoa học được tác giả áp dụng để xây dựng các khái niệm có liên quan trực tiếp tới đối tượng nghiên cứu của luận án, chỉ ra nội dung, các nhân tố ảnh hưởng tới quan hệ lợi ích trong phát triển NNHC. Từ đó làm cơ sở đánh giá thực trạng quan hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn thành phố Hà Nội.

- Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong chương 3: phương pháp thu thập thông tin; phương pháp khảo sát; phương pháp thống kê; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp mô hình hóa. Trong đó: phương pháp khảo sát được sử dụng để lấy số liệu sơ cấp cho đề tài. Đối tượng khảo sát là các chủ thể tham gia phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn thành phố Hà Nội, cách thức khảo sát là xác định mẫu điều tra theo phương pháp chọn mẫu trong đó tập trung vào nhóm đối tượng trực tiếp sản xuất hàng nông sản hữu cơ, quy mô mẫu khảo sát gồm 100 phiếu điều tra; phương pháp thống kê được sử dụng để thống kê số liệu về các mô hình nông nghiệp hữu cơ của thành phố Hà Nội trong khoảng thời gian nghiên cứu làm cơ sở đánh giá thực trạng; phương pháp phân tích, phương pháp trừu tượng hóa khoa học được sử dụng để phân tích số liệu đã được hệ thống nhằm tìm ra khuynh hướng giải quyết các quan hệ lợi ích trong sản xuất NNHC; phương pháp tổng hợp, trừu tượng hóa khoa học được sử dụng để chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế của quan hệ lợi ích trong phát triển NNHC trên địa bàn thành phố Hà Nội.

- Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong chương 4: trong chương này, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp dự báo; phương pháp phân tích; phương pháp đề xuất, kiến nghị, cụ thể như: phương pháp dự báo được tác giả sử dụng để đưa ra những dự báo về xu hướng phát triển NNHC và nhu cầu về các sản phẩm NNHC trên phạm vi thế giới và trong phạm vi Việt Nam. Từ đó chỉ ra những cơ hội và thách thức đối với phát triển NNHC; phương pháp phân tích, đề xuất được sử dụng để đưa ra các

7


giải pháp nhằm hài hòa quan hệ lợi ích giữa các chủ thể trong sản xuất NNHC nhằm tạo động lực thúc đẩy sản xuất NNHC phát triển đáp ứng yêu cầu mới của cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế; phương pháp kiến nghị được tác giả sử dụng để đưa ra những kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan trong việc ban hành các chính sách, tạo lập cơ chế góp phần hài hòa quan hệ lợi ích giữa các chủ thể nhằm thúc đẩy NNHC phát triển.

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án

- Làm rõ hơn khái niệm quan hệ lợi ích trong phát triển NNHC, xây dựng khung phân tích về nội dung mối quan hệ giữa các chủ thể và tiêu chí đánh giá mối quan hệ lợi ích trong phát triển NNHC.

- Phân tích, đánh giá thực trạng quan hệ lợi ích trong phát triển NNHC trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020, chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế.

- Trên cơ sở những hạn chế, luận án dự báo xu thế phát triển NNHC, đề xuất một số quan điểm, giải pháp hài hòa quan hệ lợi ích trong phát triển NNHC trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2030.

6. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, hình vẽ, bảng biểu minh họa và phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.

Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quan hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp hữu cơ.

Chương 3: Thực trạng quan hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn Thành phố Hà Nội

Chương 4: Quan điểm và giải pháp hài hòa quan hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến 2030.

8


Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN


1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TIÊU BIỂU CỦA CÁC TÁC GIẢ NƯỚC NGOÀI

1.1.1. lý thuyết và nghiên cứu về phát triển nông nghiệp hữu cơ

- Nadia Scialabba, Caroline Hattam (2002), Organic Agriculture, Environment and Food Security (Tạm dịch: Nông nghiệp hữu cơ, môi trường và an ninh lương thực) [73]. Trong tác phẩm này tác giả đã xem xét nhiều khía cạnh của NNHC, đặc biệt tác giả đã nghiên cứu sự đóng góp của NNHC cho sức khỏe con người, tạo lập môi trường sinh thái, nghiên cứu những tác động của NNHC tới thị trường quốc tế và sự ổn định an ninh lương thực của mỗi quốc gia. Thông qua việc phân tích kinh nghiệm thực tế trên thế giới, tác giả đã chỉ ra khuynh hướng và triển vọng cho việc áp dụng rộng rãi hơn trong thực tế. Những vấn đề đặt ra trong tác phẩm này đại diện cho nhiều nền kinh tế đã áp dụng thành công các mô hình canh tác nông nghiệp theo hướng hữu cơ.

- William Lockeretz (2007), Organic Farming: An International History (Tạm dịch: Nông nghiệp hữu cơ: Lịch sử hình thành và phát triển) [78]. Thông qua việc phân tích sự thâm nhập của công nghiệp vào sản xuất nông nghiệp đầu những năm 1920 và sự phản đối của một số chủ thể trong sản xuất nông nghiệp về việc sử dụng các sản phẩm hóa học cho sản xuất nông nghiệp, tác giả khẳng định: sản xuất NNHC hữu cơ vừa đáp ứng yêu cầu mới của cách mạng công nghiệp, vừa hướng tới tương lai trên cơ sở hệ giá trị sinh thái bắt nguồn từ truyền thống.

- William Lockeretz (2007), Organic Farming: The Ecological System (Tạm dịch: Canh tác hữu cơ: Hệ thống sinh thái) [79]. Cuốn sách khẳng định sinh thái là nền tảng để duy trì hệ thống thực phẩm bền vững và đa dạng sinh học. Đồng thời tác giả đề cập đến hệ thống vật nuôi, cây trồng như: thức ăn

9


thô, hạt ngũ cốc, hạt cung cấp dầu thực vật và cây trồng đặc sản; ngoài ra tác giả còn đề cập tới mối quan hệ giữa canh tác hữu cơ với nhu cầu dinh dưỡng của đất; và thảm thực vật và quản lý dịch bệnh. Tác phẩm còn đề cập đến những nghiên cứu về mối quan hệ giữa thực phẩm hữu cơ và an ninh lương thực và trình bày kết quả cuộc khảo sát về tương lai của canh tác hữu cơ để chỉ ra tương lai của ngành nông nghiệp và khu vực nông thôn.

UNEP-UNCTAD (2010), Organic Agriculture: Opportunities for Promoting Trade, Protecting the Environment and Reducing Poverty (Tạm dịch: NNHC: cơ hội để thúc đẩy thương mại, bảo vệ môi trường và giảm nghèo), Switzerland [76]. Các nhà nghiên cứu đã làm rõ thực tế sản xuất nông nghiệp tại Kenya, Tanzania, Uganda bao gồm sản xuất nông nghiệp truyền thống và canh tác hữu cơ. Đồng thời các nhà nghiên cứu cũng chỉ ra những cơ hội lớn về thị trường tiêu thụ, tiềm năng canh tác nông nghiệp xanh của các quốc gia Đông Phi và những quốc gia đang phát triển khác trên thế giới nhằm thúc đẩy các cơ hội sản xuất và kinh doanh NNHC. Đồng thời đưa ra những khuyến nghị đối với các nhà hoạch định chính sách trong khu vực nhà nước, các chủ thể sản xuất tư nhân chuyển đổi cách thức sản xuất truyền thống, sang sản xuất nông nghiệp xanh với những định hướng rất chi tiết như: xây dựng chính sách chung cho phát triển nông nghiệp xanh, hình thành tiêu chuẩn và các quy định sản xuất nông nghiệp xanh, chính sách phát triển thị trường tiêu thụ nội địa và hỗ trợ xúc tiến hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài các sản phẩm nông nghiệp xanh, định hướng phát triển sản phẩm nông nghiệp xanh và các chính sách hỗ trợ khác.

FAO (2012), Trends and impacts of foreign investment in developing country agriculture - Evidence from case studied, (Tạm dịch: Xu hướng và tác động của đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp các nước đang phát triển - Bằng chứng từ nghiên cứu điển hình) [68]. Với nghiên cứu này, FAO ước tính rằng các khoản đầu tư ròng lên tới hơn 80 tỷ USD một năm là cần thiết để sản

10


xuất lương thực theo kịp nhu cầu tăng lên về dân số khi thu nhập tăng và dân số thế giới vượt quá 9 tỷ người vào năm 2050. Hiện nay, các nhà đầu tư đang muốn tận dụng xu hướng quốc tế hóa về giá lương thực để tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư vào các nước đang phát triển nơi có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào nhưng chưa được khai thác hết tiềm năng. Tuy nhiên, thị phần của các nước này trên thị trường nông nghiệp và thực phẩm thế giới còn rất khiêm tốn - dưới 5% tổng FDI. Phần lớn các khoản đầu tư này là cho chế biến và phân phối, do đó không tạo ra được sự phát triển cho ngành nông nghiệp và chưa tương xứng với tiềm năng. Trên cơ sở đó, các chuyên gia nhận định, mặc dù không có giải pháp tối ưu nhất cho các khoản đầu tư “win - win”, nhưng nếu các dự án đầu tư nước ngoài nếu kết hợp tốt thế mạnh của nhà đầu tư (vốn, quản lý và tiếp thị chuyên môn và công nghệ) với nông dân và địa bàn (lao động, đất đai…) sẽ có tỷ lệ thành công cao hơn; ngược lại nếu đầu tư theo hướng thu mua đất quy mô lớn thường ít mang lại lợi ích tích cực cho nông nghiệp và nông thôn, trường hợp này chủ yếu chỉ là mang lại việc làm cho nông dân với những mô hình cần nhiều lao động.

Asian Development Bank (2015), Organic Agriculture and Post-2015 Development Goals: Building on the Comparative Advantage of Poor Farmers (Tạm dịch: Nông nghiệp hữu cơ và các mục tiêu phát triển sau năm 2015: Xây dựng trên lợi thế so sánh của những người nông dân nghèo) [63]. Đây là công trình nghiên cứu đánh giá khá toàn diện về NNHC của Ngân hàng phát triển châu Á, trong đó bao gồm các chủ đề so sánh và đánh giá về năng suất tương đương với các phương thức canh tác thông thường trong NNHC đã cải thiện đáng kể thu nhập và tạo điều kiện tốt hơn cho nông dân thông qua canh tác sạch, không có hóa chất, giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu, xây dựng hệ thống sản xuất lương thực bền vững. Kết quả thực nghiệm được tổng hợp cho thấy những đóng góp quan trọng của NNHC đối với việc đạt được các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ của Liên Hiệp quốc

11


(MDGs) và dự kiến sẽ tiếp tục sau năm 2015. Điều này mang lại cho nông nghiệp sự phát triển toàn diện cho cộng đồng nông thôn, đặc biệt là nông dân ở các nước đang phát triển.

Rafi Grosglik (2015), “Post-national Organic: Globalization and the Field of Organic Food in Israel” (Tạm dịch: Bài viết về quốc gia hữu cơ: Toàn cầu hóa và thực phẩm hữu cơ ở Israel) [75]. Tác giả chỉ rõ vào những năm 1980, những người đi đầu trong nghiên cứu phát triển ngành nông nghiệp của Israel đã bắt đầu có những hoạt động đầu tiên nghiên cứu về NNHC và đã nhận thấy sản xuất NNHC đã hạn chế những tác động tiêu cực của sản xuất nông nghiệp truyền thống đến môi trường, đặc biệt là tài nguyên nước và đất. Tác giả đã giới thiệu về một mô hình sản xuất nông nghiệp tiết kiệm tài nguyên, an toàn với con người và bảo vệ môi trường. Theo đó, thị trường NNHC của Israel đã được định hình theo hai cách đối lập: trước tiên xuất khẩu rộng rãi các sản phẩm hữu cơ và sự xuất hiện của các siêu thị thực phẩm hữu cơ tại các thị trường cao cấp; thứ hai, chính sách hỗ trợ của nhà nước được tăng cường để phát triển nền nông nghiệp hỗ trợ cộng đồng.

Beria Leimona, Sacha Amaruzaman, Bustanul Arifin, Fitria Yasmin, Fadhil Hasan, Herdhata Agusta, Peter Sprang, Steven Jaffee and Jaime Frias (2015), Indonesia‟s „Green Agriculture‟ Strategies and Policies: Closing the Gap between Aspirations and Application (Tạm dịch: Các chiến lược và chính sách “Nông nghiệp xanh” của Indonesia: Rút ngắn khoảng cách giữa những khát vọng và ứng dụng), Published by the World Agroforestry Centre [66]. Nghiên cứu của nhóm các tác giả này đã phân tích về tình trạng sản xuất nông nghiệp xanh ở Indonesia và nêu bật các chính sách, chiến lược, các công cụ được áp dụng phổ biến và tình hình sản xuất nông nghiệp xanh tại Indonesia. Nhóm tác giả đã xem xét bốn khía cạnh trong việc thiết lập và thực hiện chính sách nông nghiệp xanh gồm: (1) những thách thức đối với nông nghiệp thương mại; (2) khát vọng nông nghiệp xanh; (3) ứng dụng nông nghiệp xanh;

Xem tất cả 160 trang.

Ngày đăng: 27/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí