Phân tích cổ phiếu niêm yết nghành dược Việt Nam - 2


lợi để đầu tư, khi nào cần phải rút ra khỏi thị trường; đầu tư vào loại chứng khoán nào để phù hợp với mục tiêu đề ra và giá cả như thế nào?

Quy trình phân tích cổ phiếu có thể tiếp cận theo 3 phương pháp.

Phương pháp phân tích từ trên xuống: Phân tích vĩ mô nền kinh tế, sau đó phân tích ngành rồi mới đến phân tích công ty

Phương pháp phân tích từ dưới lên: Phân tích các chứng khoán riêng lẻ, sau đó tiến hành phân tích ngành, rồi mới đến phân tích thị trường.

Phương pháp kết hợp : Kết hợp cả 2 phương pháp 1 và 2.

Trong thực tế phương pháp phân tích từ trên xuống được áp dụng rộng rãi, tức là nên bắt đầu quy trình phân tích từ toàn bộ nền kinh tế - xã hội và tổng quan về thị trường chứng khoán trong các ngành khác nhau và trong bổi cảnh toàn cầu. Chỉ sau khi phân tích kỹ về một ngành thì mới có thể đánh giá đầy đủ về chứng khoán được phát hành của từng công ty trong các ngành tốt hơn. Bởi vậy dưới đây, bài khóa luận xin trình bày về quy trình phân tích 3 bước, phân tích từ trên xuống, từ tổng quát đến cụ thể:

Bước 1: Xem xét ảnh hưởng của toàn bộ nền kinh tế - xã hội đối với tất cả các công ty và thị trường chứng khoán.

Bước 2: Phân tích triển vọng của các ngành khác nhau trong môi trường đó

Bước 3: Phân tích từng công ty riêng trong ngành và cổ phiếu thường của các công ty này.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.

1.2.3.1 Phân tích kinh tế vĩ mô

a. Ý nghĩa:

Phân tích cổ phiếu niêm yết nghành dược Việt Nam - 2

Trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, việc phân tích kinh tế vĩ mô vô cùng quan trọng. Bởi vì sự biến đổi, phát triển của kinh tế vĩ mô quyết định xu thế chuyển động của tổng thể thị trường chứng khoán. Những yếu tố tác động lớn đến thị trường chứng khoán : chính sách tiền tệ, chính sách tài chính, chất lượng và tốc độ tăng trưởng kinh tế


của quốc gia. Năm bắt được những yếu tố này ta mới có thể nắm bắt được cơ hội đầu tư và đưa ra những quyết định chính xác

b. Phương pháp:

Ta kết hợp sử dụng 2 phương pháp: phân tích theo tổng lượng và phâp tích theo kết cấu

Phương pháp phâp tích theo tổng lượng chính là việc tiến hành phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu tổng lượng vận hành kinh tế vĩ mô cũng những quy luật biến đổi của nó như phân tích quy luật biến đổi của tổng sản phẩm quốc dân, mức tiêu dùng, tổng ngạch vay NHcùng vật giá.... để nói lên trạng thái diện mạo của tổng thể nền kinh tế.

Phương pháp phân tích theo kết cấu: là phân tích những bộ phận hợp thành trong hệ thống nền kinh tế với những quy luật biến đổi trong mối quan hệ đối chiếu của nó. Ví dụ: quan hệ giữa nông dân giàu và nghèo trong ngành nông nghiệp trong tổng sản phẩm quốc dân, giữa tổng đầu tư và tổng chi phí.

Phân tích theo tổng lượng là quan trọng nhất nhưng nó cần sự bổ trợ của phân tích theo kết cấu.

c. Nội dung:

Tăng trưởng kinh tế: nền kinh tế của một quốc gia hay một khu vực có thế đảm bảo sư ổn định trong tốc độ phát triển nhất định hay không chính là yếu tố ảnh hưởng đến giá trị cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Ta quan tâm đến sự tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc dân (GNP), tổng sản phẩm quốc nội (GDP)... Những số liệu trên đều phản ánh chỉ tiêu mang tính tổng hợp về sự vận động của nền kinh tế. Nếu những số liệu này tốt thì tình hình kinh doanh của các DN (DN) cũng khả quan, do đó giá cổ phiếu trên thị trường cũng tăng theo.


Biến động chu kỳ của nền kinh tế: mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và chu kì kinh tế nhìn chung là: ở giai đoạn tái sản xuất thì giá cổ phiếu tăng cao, giai đoạn phát triển thì giá cổ phiếu tăng nhanh, kéo theo nguy cơ tăng giá khác, nếu ở giai đoạn rủi ro thì giá cổ phiếu sẽ tụt giảm ,ở giai đoạn kinh tế suy thoái tiêu điều thì cổ phiếu sẽ mất giá. Đáng chú ý là giá cổ phiếu thường biến động trước 1 bước (4 đến 6 tháng ) so với tình hình kinh tế thực tế hay được gọi “tín hiệu dẫn đường”.

Những biến động trong lưu thông tiền tệ: gồm 2 loại thắt chặt lưu thông tiền tệ và lạm phát.

o Lạm phát:

Lạm phát vừa phải, điều hòa (2-4%/năm đối với các nước phát triển, 4-8%/năm với các nước đang phát triển) thì lại có tác động kích thích nền kinh tế phát triển

Nhưng nếu lạm phát cao, vượt mức trái tức của trái phiếu chính phủ quá xa, thì sẽ gây tác động xấu:

Nhân dân mất lòng tin vào đồng tiền, vì vậy họ sẽ dự trữ hàng hóa, bất động sản, vàng. Từ đó sẽ giảm lượng tiền trong lưu thông, các DN sẽ không có vốn để phát triển sản xuất

Đồng thời giá các loại hàng hóa dịch vụ sẽ tăng cao khiến đời sống nhân dân đi xuống, các DN đình đốn sản xuất, có thể dẫn đến phá sản.

Có một số DN sẽ được lợi do sự biến động đối lập của giá cả, dẫn đến việc tái phân phối


trong tài sản và thu nhập, tạo nên sự thay đổi về ngành nghề và sản lượng nên họ thu được lợi. Tuy nhiên điều này lại dẫn tới sự bất ổn định của sản phẩm cũng như tình hình kinh doanh của các DN.

Do đó lạm phát cao làm mất lòng tin của các nhà đầu tư.

o Thắt chặt lưu thông tiền tệ:

Dưới góc nhìn của người tiêu dùng: thắt chặt tiền tệ sẽ giảm sút lòng tin của người dân vào vật giá, và họ sẽ cân nhắc kỹ hơn khi mua hàng hóa

Đối với nhà đầu tư: thắt chặt tiền tệ gây bất lợi cho các khoản đầu tư hiện tại của họ, giá thành sản phẩm sẽ thấp hơn giá mức hiện tại .

Do đó thắt chặt tiền tệ quá mức có thể gây: lương thấp, tỷ lệ thất nghiệp cao, lợi nhuận của DN giảm. Việc này sẽ kéo theo sự suy giảm của thị trường chứng khoán

Phân tích chính sách vĩ mô:

o Chính sách tiền tệ: là phương thức, chính sách mà ngân hàng trung ương (NHTW) áp dụng để đạt được mục tiêu của chính sách tiền tệ. Các công cụ gồm có:

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc: là lượng tiền NHTW bắt ngân hàng thương mại (NHTM) phải kí gửi tại NHTW

Lãi suất tái chiết khấu: là lãi suất NHTW chiết khấu các ngân phiếu chưa đến hạn của NHTM.

Nghiệp vụ thị trường mở: NHTW công khai mua bán chứng khoán trên thị trường lưu thông.

Khống chế tín dụng: NHTW khống chế hoạt động tín dụng của NHTM


Chính sách thắt chặt tiền tệ: (giảm cung tiền: nâng cao tỷ lệ dự trữ bắt buộc, giảm lãi suất tái chiết khấu, tăng khống chế tín dung.) NHTW dùng để bình ổn sự tăng của vật giá

, không chế sự tăng trưởng quá mức, cân bằng cung cầu xã hội.

Chính sách nới rộng tiền tệ: (tăng cung tiền, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất chiết khấu, nới lỏng khống chế tín dụng) NHTW tăng khả năng cung ứng tiền tệ, và tổng cầu xã hội khi tổng cầu xã hội nhỏ hơn tổng cung.


o Chính sách tài chính: là việc chính phủ áp dụng một loạt những chính sách, biện pháp điều chỉnh thu chi tài chính nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế nhất định. Các công cụ gồm có: thể chế quản lý tài chính, hỗ trợ tài chính. Nhưng trong đó công cụ thuế là quan trọng nhất và là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.

Chính sách tài chính nới rộng (giảm thuế, mở rộng chi trả tài chính, giảm phát hành quốc trái...) làm tăng thu nhập của chủ thể kinh tế vi mô, kích thích đầu tư, tăng mức thu nhập cho người dân, kích cầu xã hội, tăng giá cổ phiếu.

Chính sách tài chính thắt chặt: ( tăng thuế, tăng phát hành quốc trái...) hạn chế đầu tư, giảm nhu cầu xã hội, tăng thu nhà nước, giảm giá cổ phiếu.

1.2.3.2 Phân tích ngành

a) Định nghĩa”:

Là quy trình xem xét, nhận định, tính toán các yếu tố nhằm hiểu rõ bản chất, đặc tính, và nội dung của ngành cần phân tích.


b) Phương pháp phân tích:

Phân tích bằng phương pháp biện chứng, xét các nhân tố, các ảnh hưởng luôn phải xét trên nhiều khía cạnh, các yếu tố phải đặt trong mối quan hệ đa chiều, tương tác hỗ trợ lẫn nhau

c) Công cụ phân tích:

Phân tích được tiến hành bằng các công cụ toán kinh tế, các công cụ vi mô, vĩ mô…

d) Mục tiêu phân tích:

Kết hợp được với phân tích thị trường và phân tích công ty, từ đó đưa ra sản phẩm phân tích phục vụ cho mục tiêu đầu tư

e) Nội dung phân tích

i. Lịch sử ngành trên Thế giới và ở Việt Nam:

Chúng ta cần năm sơ lược hoàn cảnh hình thành,quá trình phát triển, thực tế ngành: số DN, thị phần của 1 số DN lớn, tên các DN lớn và lĩnh vực kinh doanh trong ngành, đóng góp của các DN trong ngành cho nền kinh tế.

ii. Tính mùa vụ của ngành

Tính mùa vụ của ngành thể hiện ở sự gia tăng doanh số trong một khoảng thời gian nhất định trong năm, cùng với việc xem xét đặc thù của sản phẩm từ đó rút ra tính mùa vụ của sản phẩm ngành.

Ví dụ: Nước giải khát sẽ được tiêu thụ mạnh vào mùa hè

iii. Sáu yếu tố tác động tới cạnh tranh của ngành

Phân tích những yếu tố sau trong sự tác động của nó tới hoạt động kinh doanh của ngành

a. Tác động của người mua tới các DN trong ngành

Nhiều người mua có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của một ngành bởi vì họ có thể mặc cả cho giá giảm xuống hoặc yêu cầu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ cao. Người mua sẽ có tác động rất lớn khi họ mua sắm với khối lượng


lớn (ví dụ như nhà phân phối lẻ). Ví dụ tiêu biểu của trường hợp này là các hãng cung cấp các sản phẩm của một số ngành như ôtô, phần mềm. Nếu như các chi phí của các sản phẩm được biết như là phần trăm trong tổng chi phí của công ty thì người mua khá dễ dàng nhận biết khoản mục chi phí này bởi vì rất nhiều người mua có sự am hiểm về chi phí đầu vào cung cấp cho ngành.

b. Tác động của người bán tới các DN trong ngành

Lợi nhuận của ngành cũng bị ảnh hưởng bởi nhà cung cấp bởi các nhà cung cấp có thể thay đổi giá cả cung như dịch vụ cung cấp cho ngành. Khi phân tích về vấn đề này cho mỗi ngành chúng ta cần cân nhắc kỹ yếu tố đầu vào là lực lượng lao động

Một nhà đầu tư cần thiết phải phân tích sức mạnh cạnh tranh để từ đó biết được các yếu tổ ảnh hưởng đến lợi nhuận tiềm năng của ngành. Bên cạnh đó cũng phải thường xuyên cập nhật các phân tích về ngành cung như là cấu trúc cạnh tranh của ngành

c. Ảnh hưởng của sản phẩm thay thế

Các sản phẩm thay thế làm cho lợi nhuận tiềm năng của ngành bị giới hạn bởi vì chúng giới hạn mức giá cả của công ty trong ngành đưa ra để bù đắp chi phí. Mặc dù hầu hết mọi thứ đều có ít nhất 1 sản phẩm thay thế song chúng ta cũng phải xem xét giá cả cũng như chức năng của những loại hàng hoá thay thế đó tác động đến ngàng minh như thế nào

d. Ảnh hưởng của các sản phẩm mang tính hỗ trợ

Các sản phẩm mang tính hỗ trợ là những sản phẩm đi kèm trong việc tiêu dùng ngành. Ví dụ như mua ngành công nghiệp ô tô thì sản phẩm hỗ trợ của nó là ngành xăng dầu. Sản phẩm hỗ trợ có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của ngành chính. Nếu giá sản phẩm hỗ trợ là rẻ thì sẽ tạo động lực cho ngành chính phát triển và ngược lại, giá sản phẩm hỗ trợ là đắt có thể ảnh hưởng làm suy giảm sản lượng tiêu thụ của ngành chính

e. Nguy cơ từ đối thủ mới gia nhập


Mặc dù một ngành có thể có ít những đối thủ cạnh tranh nhưng vẫn có những công ty có khả năng tham gia vào ngành và tạo ra sự cạnh tranh. Mức rào cản càng cao như giá hiện hành thấp liên quan đến chi phí khiến cho sự đe doạ từ phía đối thủ cạnh tranh càng thấp. Ngoài rào cản tham gia bao gồm sự cần thiết đầu tư nguồn tài chính lớn để cạnh tranh và đạt hiệu quả hoạt động. Hơn thế nữa, trong trường hợp một ngành yêu cầu các kênh phân phối rộng rãi mà rất khó có thể ra nhập thì các đối thủ có thể không ra nhập một cách ồ ạt. Cũng tương tự đối với trường hợp mở chi nhánh hoặc thay thế sản phẩm là rất cao. Cuối cùng những chính sách của chính phủ gây cản trở hoặc khuyến khích một ngành phát triển. Nếu như không có các rào cản thì sự cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn.

f. Các yếu tố cạnh tranh trong nội bộ ngành

Đối với việc phân tích ngành, cần thiết phải phán đoán xem sự ganh đua giữa các công ty hiện nay là rất mạnh và tăng, hoặc ổn định. Khi thiết lập sản lượng và quy mô của các công ty, phải chắc rằng bao gồm các đối thủ cạnh tranh nước ngoài. Hơn thế nữa, tăng trưởng chậm làm cho các đối thủ cạnh tranh với nhau để có được thị phần và từ đó càng thúc đẩy sự cạnh tranh. Chi phí cố định cao làm cho các công ty muốn bán được càng nhiều hàng càng tốt, điều đó có thể dẫn đến sự cắt giảm giá và một sự cạnh tranh lớn hơn. Cuối cùng, tìm kiếm những rào ản hiện tại, như những điều kiện đặc biệt hoặc những thoả thuận lao động. Điều đó có thể giữ cho các công ty ở lại trong ngành mặc dù tỷ lệ lợi nhuận dưới mức trung bình hoặc âm.

iv. Cấu trúc ngành

Phân tích nhằm làm rõ cấu trúc của ngành là dạng nào trong những dạng sau:

Cạnh tranh tự do: có nhiều người sản xuất, tư liệu sản xuất tự do lưu động, sản phẩn trên thị trường có cùng tính chất, không có sự ảnh hưởng về giá của 1 DN đến các DN khác, DN luôn là người

Xem tất cả 126 trang.

Ngày đăng: 12/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí