Phân Tích Tính Thanh Khoản Của Tài Sản Ngắn Hạn Của Công Ty Cổ Phần Dược Enlie

77


Bảng 2.10: Phân tích tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần Dược ENLIE

Đơn vị tính: đồng



Chỉ tiêu

Cuối năm

Cuối năm 2019 so với các năm

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

2019/2017

2019/2018

+/-

%

+/-

%

A

1

2

3

4=3-1

5= 4/1

*100

6=3-2

7= 6/2

*100

1.Doanh thu thuần

74.941.517.900

81.645.197.948

56.198.298.308

-18.743.219.592

-25,01

-25.446.899.640

-31,17

2.Phải thu đầu kỳ

113.384.694.079

101.075.538.556

27.608.867.849

-85.775.826.230

-75,65

-73.466.670.707

-72,68

3.Phải thu cuối kỳ

101.075.538.556

27.608.867.849

9.814.359.354

-91.261.179.202

-90,29

-17.794.508.495

-64,45

4.Phải thu bình quân

= (2)+(3)/2

107.230.116.318

64.342.203.203

18.711.613.602

-88.518.502.716

-82,55

-45.630.589.601

-70,92

5.Số vòng quay khoản

phải thu= (1)/(4)

0,70

1,27

3,00

2,30

329,74

1,73

136,69

6.Thời gian 1 vòng quay phải thu=360/(5)

515

283

119

-395

-76,73

-163

-57,75

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 140 trang tài liệu này.

Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Dược Enlie - 12


Nguồn: Tổng hợp số liệu của tác giả


Dựa vào bảng phân tích trên cho thấy trong năm 2017 số vòng quay phải thu của Công ty là 0,70 vòng tương ứng với thời gian một vòng quay phải thu là 515 ngày. Năm 2018 số vòng quay tăng không đáng kể 1,27 vòng tương ứng với kỳ thu tiền là 283 ngày và sang năm 2019 tăng là 3,00 vòng tương ứng với kỳ thu tiền 119 ngày. Như vậy với kết quả phân tích thì tốc độ luân chuyển khoản phải thu của Công ty tăng đáng kể.

Năm 2019 so với năm 2017. vòng quay các khoản phải thu tăng 2,30 vòng tăng 329,74 % tương ứng kỳ thu tiền là 395 ngày giảm 76,73%. So với năm 2018 tăng 1,73 vòng tăng 136,69% tương ứng kỳ thu tiền là 163 ngày giảm 57,75%

2.2.3. Phân tích dòng tiền của Công ty cổ phần Dược ENLIE

Sau đây là một số chỉ tiêu về năng lực dòng tiền của Công ty

Bảng 2.11: Phân tích dòng tiền của Công ty cổ phần Dược ENLIE

Đơn vị tính: đồng


Chỉ tiêu

31/12/2017

31/12/2018

31/12/ 2019

1.Dòng tiền thuần từ hoạt

động kinh doanh (đồng)

22.891.511.110

9.891.400.246

12.789.194.325

2. Lợi nhuận thuần (đồng)

5.063.960.301

11.002.765.586

-2.577.080.871

3. Doanh thu thuần (đồng)

74.941.517.900

81.645.197.948

56.198.298.308

4. Tổng tài sản (đồng)

172.855.714.625

93.770.421.595

74.524.295.139

5.Tỷ suất dòng tiền trên lợi

nhuận (lần) (=1/2)

3,68

0,71

-4,57

6.Tỷ suất dòng tiền trên doanh

thu (lần) (=1/3)

0,30

0,12

0,22

7.Tỷ suất dòng tiền trên tài

sản (lần) (=1/4)

0,13

0,10

0,17

Nguồn: Tổng hợp số liệu của tác giả


Tỷ suất dòng tiền trên lợi nhuận năm 2017 là 3,68 %, năm 2018 là 0,71%, năm 2019 là - 4,57%. Tỷ suất dòng tiền trên lợi nhuận giảm qua các năm điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng đồng tiền của Công ty chưa hiệu quả.

Tỷ suất dòng tiền trên doanh thu thuần: Tỷ số này là tỷ lệ phần trăm của dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của một Công ty so với doanh số bán hàng thuần hoặc doanh thu (từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) của nó. Nó cho chúng ta biết ta nhận được bao nhiêu đồng trên một đồng doanh số bán hàng. Không có một tỷ lệ phần trăm chính xác nào để tham chiếu nhưng rõ ràng tỉ lệ này càng cao càng tốt.

Tỷ suất dòng tiền trên doanh thu thuần 2017 là 0,30 %, năm 2018 là 0,12%, năm 2019 là 0,22%. Tỷ suất dòng tiền trên doanh thu thuần giảm qua các năm điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng đồng tiền của Công ty chưa hiệu quả

Tỷ suất dòng tiền trên tổng tài sản từ năm 2017-2019 lần lượt là 0,13

%; 0,10% và 0,17 %. Tỷ suất dòng tiền trên tài sản: Tỷ số này cho phép đánh giá việc DN thu được bao nhiêu tiền khi sử dụng hết nguồn nhân lực.

2.2.4. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời của Công ty cổ phần Dược ENLIE

Tình hình hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:

80


Bảng 2.12: Bảng tính phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Dược ENLIE

Đơn vị tính: đồng


Chỉ tiêu

Cuối năm

Chênh lệch

2017

2018

2019

2019/2017

2019/2018

+/-

%

+/-

%

A

1

2

3

4=3-1

5= 4/1

*100

6=3-2

7= 6/2

*100

1. Lợi nhuận sau thuế

4.687.370.951

11.002.765.586

-2.599.973.592

-7.287.344.543.00

-155,47

-13.602.739.178.00

-123,63

2 Vốn chủ sở hữu bình quân

54.382.166.312

79.326.472.675

57.447.022.189

3.064.855.877.00

5,64

-21.879.450.486.00

-27,58

3. Doanh thu thuần

74.941.517.900

81.645.197.948

56.198.298.308

-18.743.219.592.00

-25,01

-25.446.899.640.00

-31,17

4. Tài sản bình quân

172.855.714.625

93.770.421.595

74.524.295.139

-98.331.419.486.00

-56,89

-19.246.126.456.00

-20,52

5. Sức sinh lời của vốn chủ

sở hữu =(1)/(2)*100

8,62

13,87

-4,53

-13,15

-152,51

-18,40

-132,63

6. Sức sinh lời của doanh thu

thuần =(1)/(3)*100

6,25

13,48

-4,63

-10,88

-173,97

-18,10

-134,33

7. Sức sinh lời của tài sản

=(1)/(4)*100

2,71

11,73

-3,49

-6,20

-228,65

-15,22

-129,73

Nguồn: Tổng hợp số liệu của tác giả


Qua bảng số liệu cho thấy:

Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu năm 2019 là - 4,53 % giảm so với năm 2017 là 8,62 % tương đương với tỷ lệ giảm là 152,51% giảm so với năm 2018 là 18,40% và tốc độ giảm là 132,63% sức sinh lời của vốn chủ sở hữu có xu hướng giảm chứng tỏ Công ty sử dụng vốn vào đầu tư kinh doanh chưa được hiệu quả.

Đây là một hệ số hết sức quan trọng vì nó phản ánh phần thu nhập cơ bản của cổ đông Công ty. Tối đa hóa vốn chủ sở hữu là mục tiêu cuối cùng của mọi DN. Và cơ sở để thực hiện mục tiêu này chính là không ngừng nâng cao tỷ suất vốn chủ sở hữu.

Qua bảng ta thấy: Doanh lợi vốn chủ sở hữu của Công ty không ngừng giảm lên qua các năm. Điều này có thể lý giải đó chính là do trong năm 2019 tốc độ lợi nhuận sau thuế của Công ty giảm xuống và khi đó vốn chủ sở hữu của Công ty chỉ giảm cho thấy Công ty sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu chưa hiệu quả. Nhìn chung. mức tỷ lệ ROE của Công ty đang ngày càng có xu hướng không tốt.

Sức sinh lời của doanh thu thuần năm 2019 của Công ty là - 4,63% giảm so với năm 2017 là 10,88% tương đương tỷ lệ giảm là 173,97%, giảm so với năm 2018 là 18,10% với tốc độ giảm là 134,33%. Sức sinh lời của doanh thu thuần có chiều hướng giảm, điều này chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của Công ty ngày càng kém.

Doanh thu của năm 2019 giảm trong khi đó lợi nhuận giảm gây ra sự giảm của tỷ suất lợi nhuận. Điều đó thể hiện trong năm này Công ty đã có sự biến động của lợi nhuận sau thuế mà nguyên nhân chủ yếu là việc quản lý chi phí vốn của Công ty được chưa hiệu quả làm tăng chi phí.

Sức sinh lời của tài sản năm 2019 của Công ty là - 3,49% giảm so với năm 2017 là 6,20% tương đương với giảm 228,65% giảm so với năm 2018 là


15,22% và tốc độ giảm là 129,73%. Trị số năm sau thấp hơn năm trước chứng tỏ trình độ quản lý và sử dụng tài sản mang lại hiệu quả chưa cao. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản là mục tiêu quan trọng của mọi DN.

Để có được điều này, là do Công ty chú trọng tăng các nguồn thu nhập, Công ty đã có nhiều biện pháp hạn chế tốc độ tăng của chi phí. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý có tốc độ tăng thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu, còn các khỏan giảm trừ chi phí tài chính đã giảm so với năm 2017. Do đó đã làm cho hệ số sinh lời của tài sản tăng lên năm 2018.

2.2.5. Phân tích dấu hiệu rủi ro tài chính của Công ty cổ phần Dược ENLIE

Công ty phân tích các nhóm chỉ số về khả năng cân đối vốn nhằm đánh giá cơ cấu tài chính của Công ty. qua đó xem xét mức độ Công ty sử dụng các nguồn tài trợ như thế nào để tối đa hoá giá trị DN cũng như tối thiểu hoá chi phí. Một khả năng cân đối vốn sẽ tạo cho DN có một cơ cấu vốn tối ưu đồng thời tạo nên sự cân bằng giữa tác động của rủi ro và lợi tức.

83


Bảng 2.13: Bảng mức độ độc lập tài chính của Công ty cổ phần Dược ENLIE

Đơn vị tính: đồng


Chỉ tiêu

Cuối năm

Chênh lệch


Năm 2017


Năm 2018


Năm 2019

2019/2017

2019/2018

+/-

%

+/-

%

A

1

2

3

4=3-1

5= 4/1

*100

6=3-2

7= 6/2

*100

1.Nguồn vốn chủ sở hữu

54.382.166.312

79.326.472.675

57.447.022.189

3.064.855.877

5,64

-21.879.450.486

- 27,58

2.Nợ phải trả

118.473.548.313

14.443.948.920

17.077.272.950

-101.396.275.363

-85,59

2.633.324.030

18,23

3.Tổng nguồn vốn

172.855.714.625

93.770.421.595

74.524.295.139

-98.331.419.486

-56,89

-19.246.126.456

- 20,52

4. Hệ số tự tài trợ (4)=(1)/(3)

0,31

0,85

0,77

0,46

145,02

- 0,08

- 8,88

5.Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu

(5)=(2)/(1)


2,18


0,18


0,30


- 1,88


- 86,35


0,12


63,26

6.Hệ số nợ trên tổng nguồn vốn

(6)=(2)/(3)


0,69


0,15


0,23


- 0,46


- 66,57


0,08


48,76

Nguồn: Tổng hợp số liệu của tác giả


Hệ số tự tài trợ của Công ty năm 2019 là 0,77 lần tăng so với năm 2017 là 0,46 lần tương ứng với tốc độ tăng là 145,02% nhưng lại giảm so với năm 2018 là 8,88 % điều này cho thấy tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn của Công ty tăng vào năm 2018 nhưng đến năm 2019 lại có xu hướng giảm. hệ số tự tài trợ của Công ty không cao chứng tỏ khả năng độc lập về mặt tài chính thấp.

Hệ số nợ so với nguồn vốn chủ sở hữu là 0,30 lần giảm 1,88 lần tương ứng giảm 86,35 % so với năm 2017 tăng 0,12 lần tương ứng với tốc độ tăng là 63,26% so với năm 2018. Nợ phải trả chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn nên Công ty có thể gặp khó khăn trong việc trả nợ.

Công ty có mức độ tự chủ về mặt tài chính không lớn, nguồn vốn kinh doanh chủ yếu là vốn vay, hệ số nợ cao. Điều này cho thấy Công ty hoạt động chủ yếu vào nguồn vốn bên ngoài sẽ khó chủ động về mặt tài chính nhưng ngược lại, có thể đem lại tỷ suất lợi nhuận VCSH rất lớn thông qua đòn bảy tài chính nếu như hoạt động hiệu quả.

Hệ số nợ trên tổng nguồn vốn của Công ty năm 2019 là 0,23 giảm so với năm 2017 là 0,46 lần tương ứng với thấp hơn 66,5%, năm 2018 là 0,15 lần và năm 2019 cao hơn so với năm 2018 là 0,08 lần tương ứng 48,76%. Trị số của chỉ tiêu này qua 3 năm đều ko có chênh lệch đánh kể và đều nhỏ hơn 1 nhưng trên thực tế thì trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ thì Công ty càng đảm bảo về mặt tài chính.

Sự thay đổi này của Công ty được xem là hợp lý vì Công ty đang tập trung mở rộng sản xuất kinh doanh nên việc giảm nợ ngắn hạn vừa thể hiện sự đảm bảo cân đối chế độ thanh toán trong ngắn hạn vừa phù hợp với việc đầu tư dài hạn được tài trợ từ nguồn vốn dài hạn. Mặc dù các khoản phải thu ngắn hạn, nợ ngắn hạn của Công ty đều giảm.

Vào thời điểm đầu năm và cuối năm hệ số thanh toán của Công ty đều rất thấp cho thấy Công ty đi chiếm dụng vốn nhiều hơn là bị chiếm dụng. Chỉ tiêu này còn giảm xuống trong năm 2018. Vào cuối năm. hệ số thanh toán nợ ngắn hạn tổng quát giảm. Đây là một dấu hiệu không tốt về tình hình tài chính

Xem tất cả 140 trang.

Ngày đăng: 07/10/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí