Tình Hình Sốt Rét Của Huyện Hướng Hóa Trong 5 Năm Từ 2005 - 2009 Có 5 Chỉ Số Theo Dõi Và Đánh Giá Tình Hình Sốt Rét 5 Năm Từ 2005 - 2009. Tỷ Lệ Mắc

2.1.3. Thời gian nghiên cứu


Nghiên cứu được tiến hành trong 2 năm từ tháng 1/2010 đến tháng 1/2012


2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU


2.2.1. Thiết kế nghiên cứu


Là nghiên cứu tại cộng đồng nhằm thực hiện mô hình mới phòng chống sốt rét tại hộ gia đình ở vùng biên giới, gồm 3 nghiên cứu:

- Nghiên cứu hồi cứu tình hình sốt rét huyện Hướng Hóa và 4 xã. xã Thuận, xã Xy, xã Thanh, xã A Xing trong 5 năm từ 2005- 2009.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 143 trang tài liệu này.

- Nghiên cứu mô tả (cắt ngang) tại 4 xã. xã Thuận, xã Xy, xã Thanh, xã A Xing trước can thiệp tháng 1 năm 2010 và sau can thiệp tháng 1 năm 2012.

- Nghiên cứu can thiệp cộng đồng thực hiện mô hình mới phòng chống sốt rét tại hộ gia đình tại 4 xã: xã Thuận, xã Xy, xã Thanh và xã A Xing.

Nghiên cứu thực trạng sốt rét và đánh giá kết quả can thiệp phòng chống sốt rét tại một số xã biên giới của huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị - 5

2.2.2. Mô hình thiết kế nghiên cứu


Tình hình sốt rét tại huyện Hướng Hoá

5 năm từ 2005 - 2009

Tình hình sốt rét tại 4 xã Thuận, Xy, Thanh, A xing 5 năm từ 2005 - 2009

Nghiên cứu hồi cứu


Tỷ lệ hiện mắc sốt rét và các yếu tố liên quan tại 4 xã Thuận, Xy, Thanh, A xing năm 2010

Chứng:

xã Thanh, A Xing

Can thiệp: xã Thuận xã Xy

Điều tra ngang trước can thiệp


So sánh


Hoạt động phòng chống sốt rét thường quy


Can thiệp

So sánh

Đánh giá

Tỉ lệ hiện mắc sốt rét.

Mô hình can thiệp phòng chống sốt rét tại hộ gia đình vùng biên giới.

Đánh giá

Tỉ lệ hiện mắc sốt rét.

Can thiệp


Điều tra ngang sau can thiệp


Sơ đồ 2.1. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu mô hình phòng chống sốt rét tại hộ gia đình ở vùng biên giới.


2.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HỒI CỨU


2.3.1. Đối tượng nghiên cứu


Bệnh nhân sốt rét của huyện Hướng Hoá trong 5 năm 2005-2009


Vật liệu nghiên cứu


Toàn bộ số liệu thống kê kết quả các hoạt động phòng chống sốt rét của 22 xã của Trung tâm y tế, bệnh viện huyện Hướng Hoá, Trung tâm y tế dự phòng tỉnh trong 5 năm từ 2005 đến 2009, bao gồm:

Báo cáo bệnh nhân sốt rét của 22 xã, bệnh viện huyện, trạm xá quân dân y phối hợp, quân y 7 đồn biên phòng trên địa bàn huyện Hướng Hoá trong 5 năm từ 2005-2009.

- Báo cáo số liệu sốt rét 5 năm từ 2005 đến 2009 của quân y BĐBP, các đoàn giám sát Viện SR - KST - CT Trung ương và Viện SR-KST-CT Quy Nhơn.

- Kết quả phun hoá chất, tẩm màn, cấp màn 22 xã trong 5 năm từ 2005-2009.


- Mạng lưới cán bộ y tế: Cán bộ y tế Trung tâm y tế, bệnh viện huyện, trạm y tế 22 xã và y tế 200 thôn bản, cụm kính hiển vi.

- Số liệu về khí hậu, thời tiết, lượng mưa, độ ẩm của huyện Hướng Hoá thu thập tại Chi cục thống kê huyện trong 3 năm 2009 - 2011.

- Tình hình kinh tế, xã hội, văn hoá giáo dục, y tế của huyện từ 2009 - 2011.


2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu


- Cỡ mẫu: Tất cả BNSR của huyện Hướng Hóa trong 5 năm 2005-2009.

2.3.3. Nội dung và các chỉ số nghiên cứu hồi cứu

2.3.3.1 Tình hình sốt rét của huyện Hướng Hóa trong 5 năm từ 2005 - 2009 Có 5 chỉ số theo dõi và đánh giá tình hình sốt rét 5 năm từ 2005 - 2009. Tỷ lệ mắc mới sốt rét của huyện Hướng Hóa trong 5 năm từ 2005 - 2009.

Tỷ lệ mắc mới ký sinh trùng sốt rét tại huyện Hướng Hóa 5 năm từ 2005-2009.

Tỷ lệ mắc mới sốt rét của huyện Hướng Hoá theo tháng từ 2005-2009. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng chống sốt rét từ 2005 - 2009

Tình hình mạng lưới cán bộ y tế huyện Hướng Hoá và các xã nghiên cứu

Qua số liệu tình hình sốt rét 5 năm từ 2005 - 2009, chọn 4 xã vùng biên giới có tỷ lệ mắc cao, để phân tích, làm cơ sở để can thiệp , như sau

2.3.3.2. Tình hình phòng chống sốt rét tại 4 xã giáp biên giới: xã Thuận, xã Xy, xã Thanh, xã A Xing trong 5 năm từ 2005 - 2009

Từ những số liệu sốt rét thu thập được trong 5 năm 2005-2009, những kết quả PCSR đạt được, những khó khăn trong quản lý và PCSR thường quy tại vùng biên giới sẽ giúp nhận định và xây dựng mô hình phòng chống SR thích hợp có hiệu quả.

2.3.4. Thu thập số liệu hồi cứu

Thu thập số liệu sốt rét, thống kê các biểu mẫu, các hồ sơ bệnh án trong 5 năm (2005-2009) tại các đơn vị y tế tỉnh, huyện và xã trong 5 năm từ 2005 đến 2009.

2.4. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA CẮT NGANG

2.4.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu

Người dân sinh sống tại 4 xã biên giới của huyện Hướng Hoá, Quảng Trị.

Tiêu chí chọn xã điều tra:

Lập danh sách 22 xã của huyện Hướng Hoá, chia thành 2 nhóm: 12 xã biên giới và 10 xã nội địa. Qua số liệu hồi cứu tình hình sốt rét 5 năm từ 2005 - 2009, chọn 4 xã vùng biên giới có tỷ lệ mắc cao, phân tích để tìm giải pháp can thiệp có hiệu quả cho những xã vùng biên giới có tỷ lệ mắc sốt rét cao và luôn luôn biến động phức tạp, không ổn định là mục tiêu quan trọng cần giải quyết trong PCSR của tỉnh trong nhiều năm qua. Các tiêu chí sau:

Là 4 xã giáp biên giới trong số 12 xã biên giới của huyện Hướng Hoá có tỷ lệ mắc sốt rét trung bình cao nhất trong 5 năm (2005 - 2009)

Là xã có chung đường biên giới với các huyện của Lào.

Là xã thường có người dân Việt Nam giao lưu biên giới và số người bị mắc sốt rét trong số họ.

Là xã thường có người dân Lào giao lưu biên giới và số người bị mắc sốt rét,

Sau điều tra hồi cứu với các tiêu chí lựa chọn xã như trên chúng tôi đã chọn được 4 xã vào nghiên cứu có tỷ lệ mắc sốt rét cao nhất trong số 12 xã biên giới: Xã Thuận, xã Xy, xã Thanh, xã A Xing của huyện Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị.

Thời gian nghiên cứu

Điều tra trước can thiệp là tháng 1/2010 và điều tra sau can thiệp tháng 1/2012

2.4.2. Cỡ mẫu điều tra cắt ngang

Gồm điều tra tỷ lệ người dân mắc sốt rét và kiến thức, thái độ, thực hành người dân tại hộ gia đình.

2.4.2.1. Cỡ mẫu điều tra tỷ lệ hiện mắc sốt rét

Theo công thức tính cỡ mẫu ngẫu nhiên đơn [23], [91].

p x (1-p)

n = Z²(1-α/2 )

X DE

Cỡ mẫu trước can thiệp: Trong đó: n là cỡ mẫu, p = 6,7% là tỷ lệ mắc sốt rét/dân số trung bình của 4 xã trong 5 năm 2005-2009.

Z²(1-α/2 ): Với độ tin cậy 95% thì giá trị tương ứng của Z²(1-α/2 ) = 1,96 d là sai số chọn, chấp nhận d = 0,01. Hiệu quả thiết kế DE = 1,5

Ta có n = 1.837 người, làm tròn n = 2.000 người.

Thực tế mẫu đã điều tra là 2.421 người dân tại 4 xã nghiên cứu.

Cỡ mẫu điều tra cắt ngang sau can thiệp: Bằng cỡ mẫu trước can thiệp.

Cách chọn mẫu.

+ Chọn xã: Chọn 4 xã có tỷ lệ mắc sốt rét cao nhất theo các tiêu chí ở trên. Kết quả 4 xã được chọn vào nghiên cứu là xã Thuận, xã Xy, xã Thanh và xã A Xing.

Điều tra tại cộng đồng, chúng tôi sử dụng cụm nghiên cứu là hộ gia đình. Theo số liệu thống kê về dân số 4 xã cho thấy trung bình mỗi hộ có khoảng 5 người.

Số hộ gia đình cần điều tra 400 hộ. Điều tra 4 xã, mỗi xã điều tra 100 hộ.

+ Chọn hộ gia đình: Lập danh sách hộ gia đình tại 4 xã. Tại mỗi xã, bốc thăm ngẫu nhiên chọn 100 hộ gia đình, trong các hộ gia đình được chọn, điều tra tất cả các thành viên trong gia đình.

2.4.2.2. Cỡ mẫu điều tra kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về phòng chống sốt rét tại hộ gia đình

Đối tượng là người dân từ 18 tuổi trở lên, có thể là chủ hộ hoặc đại diện hộ gia đình nếu chủ hộ đi vắng, người này biết được tình hình chung trong gia đình mình trong đó có thông tin về bệnh sốt rét, thường là những người có hiểu biết và trả lời tốt nhất trong gia đình để tránh những sai sót thông tin do người trả lời đưa ra, dẫn đến đánh giá sai lệch mức độ đúng sai của kết quả.

Theo công thức tính cỡ mẫu ngẫu nhiên đơn [23], [91].

p x (1-p)

n = Z²1-α/2

Trong đó: n là cỡ mẫu, chọn p = 0,5 ước tính tỷ lệ hiểu biết, thái độ hoặc thực hành đúng của người dân là 50%.

Z21-α/2: Với độ tin cậy 95% thì giá trị tương ứng của Z1-α/2 = 1,96

d là sai số chọn, chấp nhận d = 0,05

n = (1,96)2 × 0,5 × 0,5/(0,05)2 = 384.

Làm tròn số ta có n = 400 người/trên 4 xã, mỗi xã 100 người.

Cỡ mẫu là 100 người dân đại diện hộ gia đình của mỗi xã để điều tra về tỷ lệ kiến thức, thái độ, thực hành của người dân. Tương ứng với 100 hộ gia đình điều tra tỷ lệ mắc sốt rét đã chọn mẫu ở trên.

2.4.3. Nội dung và các chỉ số điều tra ngang

2.4.3.1 Các chỉ số về bệnh sốt rét của người dân tại 4 xã nghiên cứu

Tỷ lệ hiện mắc sốt rét, tỷ lệ người bệnh có KSTSR (+), lách sưng

Tỷ lệ mới mắc sốt rét: số mới mắc sốt rét /Tổng số quần thể có nguy cơ bị sốt rét giữa thời kỳ nghiên cứu) x 10n = Số BNSR /Dân số x 100

Đặc điểm ký sinh trùng sốt rét của bệnh nhân, thành phần loài KSTSR. Muỗi: thành phần loài, mật độ của các véc tơ truyền bệnh sốt rét

2.4.3.2. Các chỉ số về kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống bệnh sốt rét

Tỷ lệ người dân có kiến thức đúng về phòng chống sốt rét. Tỷ lệ người dân có thái độ đúng về phòng chống sốt rét.

Tỷ lệ người dân có thực hành đúng về phòng chống sốt rét.

Các chỉ số về một số yếu tố xã hội: giao lưu biên giới, đi rừng ngủ rẫy.

2.4.3.3. Các yếu tố liên quan đến mắc sốt rét của người dân

Liên quan mắc sốt rét với các yếu tố:

- Giới, tuổi, nhóm dân tộc, địa dư và khoảng cách từ nhà đến rừng.

- Các yếu tố thời tiết, véc tơ sốt rét tại 4 xã

- Nghề nghiệp, trình độ văn hoá, thực hành của người dân: Ngủ màn, giao lưu biên giới (đi Lào), đi rừng, ngủ rẫy có ngủ màn.

2.4.3.4. Các biến số trong điều tra ngang

- Các biến số về hành chính:

+ Tuổi: Được chia thành 3 mức như trong điều tra dịch tễ học sốt rét: <5 tuổi, 5-14 tuổi, ≥ 15 tuổi. Giới: Nam, nữ

+ Dân tộc: Theo xếp nhóm của 54 dân tộc Việt Nam và đã được chính quyền

địa phương công nhận, dân tộc hiện đang ở tại nơi nghiên cứu là: Vân Kiều, Pakô.

+ Quốc tịch: Là người có quốc tịch Việt Nam hoặc Lào tại điểm nghiên cứu.

+ Trình độ học vấn: Chia thành 2 mức độ: Mù chữ, biết chữ bao gồm: tiểu học, THCS, THPT.

+ Nghề nghiệp: Là nghề chủ yếu có liên quan đến bệnh SR như: nghề rừng, săn bắn... đa số người dân tộc Vân Kiều, Pa Kô làm nương rẫy; Ngoài làm nương rẫy một số đàn ông còn đi gùi hàng thuê, đi rừng khai thác lâm sản, gỗ; những nghề này liên quan mật thiết với bệnh sốt rét.

Nghề nghiệp được chia thành 3 nhóm theo thực tế: Làm rẫy, học sinh, nghề khác: còn nhỏ, già yếu.

- Các biến số về hoạt động kinh tế, xã hội: Giao lưu biên giới, đi rừng ngủ rẫy.

+ Đi rừng, ngủ rẫy: là những người đi làm và ngủ lại trong rừng hoặc rẫy.

+ Giao lưu biên giới: Là những người Việt Nam đi qua biên giới sang Lào hoặc người Lào sang Việt Nam và có ở lại.

- Các biến số về bệnh sốt rét: Tỷ lệ BNSR, KSTSR, lách sưng.

- Véc tơ sốt rét: Mật độ, thành phần loài véc tơ sốt rét.

- Các biến số về kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống sốt rét của người dân trước và sau can thiệp: Tỷ lệ người dân có kiến thức đúng, tỷ lệ người dân có thái độ đúng, tỷ lệ người dân có thực hành đúng về PCSR.

- Các biến số về tự nhiên: Khí hậu, thời tiết, lượng mưa, độ ẩm, suối, rừng...

2.4.4. Thu thập thông tin

Phỏng vấn trực tiếp người dân theo bộ câu hỏi.

Quan sát, thu thập số liệu của người dân về PCSR tại hộ gia đình:

- Tỷ lệ người dân có đi rừng, ngủ rẫy.

- Hộ gia đình và khoảng cách từ nhà đến rừng

- Hộ gia đình có người đi Lào/không đi Lào, có người đi Lào mắc sốt rét

- Hộ gia đình có ngủ màn, không ngủ màn. Tỷ lệ người dân có ngủ màn.

- Hộ gia đình có bếp lửa giữa nhà, hộ gia đình có dời bếp lửa ra khỏi nhà.

- Hộ gia đình có dời chuồng gia súc ra xa nhà, hộ có chuồng gia súc dưới sàn.

- Hộ gia đình có phát quang bụi rậm quanh nhà, không có bụi rậm gần nhà. Tổ chức điều tra:

+ Tập huấn, điều tra thử trước khi thực hiện

+ Điều tra viên: là các cán bộ y tế, cán bộ chính quyền xã, thôn phối hợp và đã được tập huấn hướng dẫn phương pháp điều tra.

2.4.5. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu

2.4.5.1. Lấy lam máu xét nghiệm để tìm ký sinh trùng sốt rét

Tìm KSTSR bằng phương pháp nhuộm Giemsa 3% và soi bằng kính hiển vi theo phương pháp chuẩn của chương trình Quốc gia PCSR và đếm KST để tính toán mật độ KST/mm3 máu. Lấy máu đầu ngón tay làm giọt dày, giọt đàn. Nhuộm Giemsa và soi dưới vật kính dầu 90...

Kết quả: P.ftg (+); P.vtg (+) hoặc nhiễm phối hợp P. falciparum + P.vivax

Hoặc xét nghiệm máu bằng tét (Parachek F) chẩn đoán nhanh sốt rét, nguyên lý là phản ứng kháng nguyên - kháng thể. Tét này chỉ phát hiện được P.falciparrum. Phương pháp lấy máu giống như trên nhỏ giọt máu vào giếng B và nhỏ giọt thuốc thử vào ô A, sau 15 phút đọc kết quả.

Có 2 vạch đỏ ở ô C và T là (+) với P.falciparum. Chỉ có 1 vạch đỏ ở ô C là (-).

Xem tất cả 143 trang.

Ngày đăng: 16/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí