Tỉ Lệ Các Loại Ung Thư Không Biểu Mô Tại Ống Tiêu Hóa


+ Thăm dò sinh thiết kết hợp mở thông (hỗng tràng, dạ dày) để nuôi dưỡng trong tình trạng bệnh nhân có tắc phía trên tổn thương hoặc để nuôi dưỡng sau phẫu thuật.

+ Nối tắt: trong trường hợp không thể cắt được u và tổn thương gây chít hẹp ống tiêu hóa, miệng nối giữa đoạn trên và dưới của u.

+ Cắt u hình chêm: khi tổn thương khu trú, không phải cắt đoạn ống tiêu hóa.

+ Cắt đoạn ruột (kèm u) và lập lại lưu thông tiêu hóa ngay.

+ Cắt cụt trực tràng kèm u với tổn thương tại trực tràng thấp không thể nối thấp hoặc miệng nối trực đại tràng – hậu môn, hoặc tổn thương tại ống hậu môn.

+ Cắt đoạn ruột (kèm u) và đưa ra ngoài làm hậu môn nhân tạo (HMNT) khi không thể lập lại tiêu hóa ngay do tổn thương phức tạp nguy cơ bục rò miệng nối sau phẫu thuật.

+ Cắt mở rộng: bao gồm cắt u, cắt tạng có xâm lấn hoặc di căn.

+ Cắt u qua đường hậu môn: với những tổn thương trực tràng giữa và dưới, khối u nhỏ khu trú, đảm bảo lấy hết ung thư và sinh thiết tức thì xung quanh chân u không còn tế bào ác tính.

2.3.1.2. Kết quả sớm sau phẫu thuật.

- Bệnh nhân ổn định: sau phẫu thuật diễn biến bình thường ra viện

- Biến chứng sau phẫu thuật: được coi là biến chứng sau phẫu thuật nếu xuất hiện trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật, theo ghi nhận trong hồ sơ bệnh án:

+ Chảy máu: chảy máu qua dẫn lưu hoặc siêu âm ổ bụng có máu. Huyết sắc tố giảm hơn 3g/dl trong 6 giờ sau phẫu thuật, giảm huyết sắc tố mà phải truyền máu, mổ lại hay phải can thiệp nút mạch để cầm máu.

+ Áp xe tồn dư: bệnh nhân đau bụng, sốt, siêu âm có ổ dịch trong ổ bụng, chọc hút có dịch mủ, xét nghiệm số lượng bạch cầu tăng, tỷ lệ


đa nhân trung tính tăng. Điều trị bằng nội khoa có hoặc không kèm chọc hút hoặc mổ làm sạch ổ áp xe.

+ Tràn dịch màng phổi: BN đau tức ngực, có thể khó thở, siêu âm hoặc x quang xác định dịch màng phổi.

+ Nhiễm trùng vết mổ: bệnh nhân sốt, đau vết mổ, vết mổ sưng tấy đỏ, số lượng bạch cầu tăng, vết mổ có dịch mủ. Cần phải tách, cắt chỉ sớm, dùng kháng sinh.

+ Xuất huyết tiêu hóa: khi bệnh nhân da niêm mạc nhợt, nôn máu hoặc sonde dạ dày đỏ, hoặc đi ngoài phân đen, đỏ, công thức máu hồng cầu, hematocrit, huyết sắc tố giảm.

+ Rò tiêu hóa: bệnh nhân xuất hiện sốt, đau bụng, cảm ứng phúc mạc, bạch cầu tăng, dẫn lưu ra dịch tiêu hóa.

+ Các biến chứng khác như tắc ruột sớm sau phẫu thuật, nhiễm trùng tiết niệu… cũng được ghi nhận nếu có.

- Tử vong sau phẫu thuật: bệnh nhân được coi là tử vong hoặc nặng xin về trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật.

- Thời gian nằm viện: Tính từ khi bệnh nhân phẫu thuật đến khi ra viện.

2.3.1.3. Kết quả xa.

- Phương pháp lấy thông tin và đánh giá kết quả xa: Các bệnh nhân được liên hệ trực tiếp theo số điện thoại trong hồ sơ bệnh án, trong trường hợp người bệnh đã mất sẽ gọi theo số của người nhà người bệnh. Nếu không thể liên hệ được bằng số điện thoại sẽ liên hệ với địa phương để lấy thông tin hộ gia đình của người bệnh. Từ đó khai thác thông tin về thời gian sống sau phẫu thuật và các phương pháp bổ trợ sau phẫu thuật của bệnh nhân.

- Sau phẫu thuật bệnh nhân có được điều trị bổ trợ hay không, bao gồm: hóa chất, xạ trị, điều trị đích, miễn dịch ...


- Thời gian sống thêm sau phẫu thuật được tính là khoảng thời gian từ sau mổ đến khi bệnh nhân tử vong (đối với bệnh nhân tử vong trong quá trình theo dõi của nghiên cứu) hoặc là khoảng thời gian từ sau phẫu thuật đến thời điểm kết thúc nghiên cứu tháng 31/12/2019 (Bệnh nhân vẫn còn sống đến thời điểm kết thúc quá trình theo dõi của nghiên cứu).

- Thời gian sống thêm, thời gian tái phát ước lượng được đánh giá bằng phương pháp Kaplan-Meier.

2.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU

2.4.1. Thu thập số liệu

Tất cả các thông tin về triệu chứng lâm sàng, cách thức phẫu thuật, theo dõi sau phẫu thuật, được thu thập theo một mẫu bệnh án nghiên cứu chung, thống nhất.

2.4.2. Xử lý số liệu

Tất cả các số liệu được nhập vào máy vi tính và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0, sử dụng các thuật toán thống kê để tính toán các giá trị trung bình, tỷ lệ phần trăm.

Thời gian sống thêm và thời gian tái phát được ước tính theo phương pháp Kaplan-Meier. Kết quả được coi là có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

2.4.3. Những sai số cần lưu ý trong nghiên cứu

2.4.3.1. Sai số do chọn lựa

Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn, lấy mẫu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện chỉ tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức, do vậy kết quả nghiên cứu chưa đại diện được cho quần thể.

2.4.3.2. Sai số do đo lường

Sai số trong đánh giá mức độ nặng/nhẹ của triệu chứng, cách thức mô tả của phẫu thuật viên trong mô tả của biên bản phẫu thuật về kích thước u, các tổn thương đại thể.


Khắc phục bằng cách tất cả kết quả đều được nghiên cứu sinh trực tiếp đọc và so sánh với giải phẫu bệnh (đại thể và vi thể) với kích thước được đo đầy đủ và đặc điểm mô bệnh học chi tiết đầy đủ (mầu sắc, mật độ, vỏ ...)

2.4.3.3. Sai số do bỏ cuộc, thất lạc thông tin

Nghiên cứu này được thực hiện trong một thời gian dài nên sai số này rất dễ xảy ra. Nhiều trường hợp đủ tiêu chuẩn nghiên cứu nhưng không liên lạc được để lấy thông tin theo dõi xa sau phẫu thuật.

Khắc phục bằng cách trong bệnh án nghiên cứu ghi rõ địa chỉ cũng như số điện thoại của từng bệnh nhân và người nhà bệnh nhân. Khi không thể liên hệ được bằng điện thoại sẽ gọi về địa phương để lấy lại thông tin hộ gia đình người bệnh tại địa phương đó. Tránh tối đa việc giảm số mẫu của nghiên cứu.

2.5. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU.

- Đề cương nghiên cứu được thông qua hội đồng xét duyệt của trường Đại học Y Hà Nội do Bộ giáo dục và Đào tạo quyết định. Nghiên cứu được Bệnh viện hữu nghị Việt Đức chấp thuận.

Toàn bộ số liệu được thu thập trong nghiên cứu là hoàn toàn trung thực, chính xác theo trình tự các bước kể trên.

Nghiên cứu được tiến hành nhằm phục vụ mục đích điều trị không nhằm mục đích cá nhân nào khác, không gây nguy hại cho đối tượng nghiên cứu.

Toàn bộ thông tin cá nhân của các đối tượng tham gia nghiên cứu đều được đảm bảo bí mật.


Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


Qua nghiên cứu 557 trường hợp ung thư ống tiêu hóa không thuộc biểu mô được phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức từ 01/2009 đến 04/2019, chúng tôi thu được kết quả sau:

3.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG.

3.1.1. Tuổi

Bảng 3.1. Tuổi


Tuổi

< 16

16-50

> 50

Tổng

Số bệnh nhân

6

152

399

557

Tỉ lệ

1,1%

27,3%

71,6%

100%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 205 trang tài liệu này.

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và kết quả điều trị ung thư ống tiêu hóa không thuộc biểu mô tại bệnh viện Việt Đức - 10

Nhận xét:

- Tuổi cao nhất 88, tuổi thấp nhất 3, tuổi trung bình 57,1 ± 14,7

- Chủ yếu trên 50 tuổi chiếm 71,6%

3.1.2. Tỉ lệ giới


Giới

261

296

Nam Nữ

Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ giới

Nhận xét:

- Nam gặp nhiều hơn nữ

- Tỉ lệ nam/nữ = 1,13


3.1.3. Tỉ lệ các loại ung thư không biểu mô tại ống tiêu hóa


500

393

400

300

200

100

145

7

5

5

1

1

0

GIST

U lympho ác U mỡ ác tính U cơ trơn ác U hắc tố U mạch ác U cơ vân ác

tính tính tính tính

Tỉ lệ các loại u

Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ các loại ung thư không biểu mô tại ống tiêu hóa


Nhận xét: - Nhiều nhất là u GIST (70,6%), u lympho ác tính (26%).

- Không có u vỏ bao thần kinh ác tính, ung thư Kaposi, u hạt, u cuộn mạch ác tính.

3.1.4. Vị trí ống tiêu hóa có tổn thương


300

276

250


200


150

96

100


50

38

43

5

19

21

33

11

1

6

8

0

Thực Dạ dày Tá tràng Hỗng Hồi Manh Đại Đại

quản tràng tràng tràng tràng tràng

phải trái

Đại

tràng ngang

Đại

tràng

Trực

Nhiều

tràng, tạng ống

sigma hậu môn tiêu hoá

Vị trí u tại ống tiêu hóa


Biểu đồ 3.3. Vị trí ống tiêu hóa có tổn thương


Nhận xét: - Gặp nhiều nhất ở dạ dày và ruột non (hỗng tràng, hồi tràng)

- Rất ít tổn thương ở thực quản

66


3.1.5. Liên quan giữa các loại u và vị trí tổn thương tại ÔTH

Bảng 3.2. Liên quan giữa các loại u và vị trí u



Vị trí


Loại u


Thực quản


Dạ dày


Tá tràng


Hỗng tràng


Hồi tràng


Manh tràng


ĐT (P)


ĐT (T)


ĐT

ngang


Sigma


TT-HM

Nhiều tạng

ÔTH

U cơ trơn ác tính

3(60,0)

0 (0)

0 (0)

1 (1,0)

1 (2,4)

0 (0)

0 (0)

0 (0)

0 (0)

0 (0)

0 (0)

0 (0)

U lympho ác tính

0 (0)

52 (18,8)

4(10,5)

19(19,8)

21(48,8)

19(100)

17(81,0)

5(45,5)

1(100)

0 (0)

3(9,1)

4(50,0)

U mỡ ác tính

0 (0)

0 (0)

1 (2,6)

1 (1,0)

0 (0)

0 (0)

1 (4,8)

2(18,2)

0 (0)

2(33,3)

0 (0)

0 (0)

U cơ vân ác tính

0 (0)

0 (0)

0 (0)

0 (0)

0 (0)

0 (0)

0 (0)

1 (9,1)

0 (0)

0 (0)

0 (0)

0 (0)

U hắc tố

0 (0)

1 (0,4)

0 (0)

0 (0)

0 (0)

0 (0)

0 (0)

0 (0)

0 (0)

0 (0)

4 (12,1)

0 (0)

U mạch ác tính

0 (0)

0 (0)

0 (0)

0 (0)

0 (0)

0 (0)

0 (0)

0 (0)

0 (0)

0 (0)

1 (3,0)

0 (0)

U GIST

2(40,0)

223(80,8)

33(86,8)

75(78,1)

21(48,8)

0 (0)

3 (14,2)

3(27,3)

0 (0)

4(66,7)

25(75,8)

4(50,0)

Tổng

5 (100)

276 (100)

38 (100)

96 (100)

43 (100)

19(100)

21 (100)

11(100)

1(100)

6 (100)

33 (100)

8 (100)

Nhận xét: - Tổn thương tại dạ dày nhiều nhất với đa số là u GIST và u lympho, đại tràng chủ yếu là u lympho.


- Ít gặp ở thực quản (5 ca), nhưng 3/5 ca u cơ trơn ác tính lại ở thực quản.


- Toàn bộ tổn thương tại manh tràng là u lympho, tại trực tràng lại chủ yếu là GIST


- Đa số u hắc tố ở trực tràng, u mỡ rải rác các vị trí. U hiếm (mạch, cơ vân) nằm ở đại trực tràng


3.1.6. Liên quan về giới với các loại u và vị trí tổn thương.

Bảng 3.3. Liên quan về giới với các loại u và vị trí tổn thương


Loại u và vị trí của u

Nữ n (%)

Nam n (%)


Loại u

U cơ trơn ác tính

1 (0,4)

4 (1,4)

U lympho ác tính

51 (19,5)

94 (31,8)

U mỡ ác tính

4 (1,5)

3 (1,0)

U cơ vân ác tính

0 (0)

0 (0)

U hắc tố

2 (0,8)

3 (1,0)

U mạch ác tính

0 (0)

0 (0)

U GIST

203 (77,8)

190 (64,2)

Chung

261 (100)

296 (100)


Vị trí u

Thực quản

0 (0)

5 (1,7)

Dạ dày

141 (54,0)

135 (45,6)

Tá tràng

22 (8,4)

16 (5,4)

Hỗng tràng

44 (16,9)

52 (17,6)

Hồi tràng

20 (7,7)

23 (7,8)

Manh tràng

7 (2,0)

23 (5,9)

Đại tràng phải

5 (1,9)

16 (5,4)

Đại tràng trái

5 (1,9)

6 (2,0)

Đại tràng ngang

0 (0)

1 (0,3)

Đại tràng sigma

3 (1,2)

3 (1,0)

Trực tràng, hậu môn

13 (5,0)

20 (6,8)

Nhiều tạng

5 (1,5)

4 (1,4)

Chung

261 (100)

296 (100)

Nhận xét: - Nam giới trội hơn hẳn nữ giới trong u lympho và u cơ trơn.

- U GIST và các loại u khác không khác nhiều về giới.

- Vị trí tại thực quản, manh tràng và đoạn ÔTH thấp: nam > nữ.

Xem tất cả 205 trang.

Ngày đăng: 23/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí