DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2. 1: Tháp nhu cầu của Maslow 13
Hình 2. 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty cổ phần Phước Hiệp Thành 36
Hình 2. 3: Mô hình chuỗi cung ứng của công ty cổ phần Phước Hiệp Thành 39
Hình 2. 4: Mô hình sự hài lòng sau khi phân tích hồi quy 67
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1: Tổng số lao động của Công ty năm 2018 – 2020 41
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng hiện nay, một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó là thu hút, gây dựng và duy trì được đội ngũ lao động có chất lượng cao, có năng lực, nhiệt tình và mong muốn gắn bó lâu dài với công việc. Tuy nhiên, hiện tượng “chảy máu nhân tài” đã và đang xảy ra tại nhiều doanh nghiệp, nguyên nhân có thể do chính doanh nghiệp không tạo được sự hài lòng trong công việc cho người lao động hoặc do sự lôi kéo của các doanh nghiệp khác. Đây là vấn đề mà doanh nghiệp tại các khu kinh tế ở Việt Nam đang phải đương đầu và gặp nhiều khó khăn. Những năm gần đây, ở Việt Nam đã hình thành nhiều khu kinh tế với tốc độ phát triển nhanh chóng về cả số lượng và chất lượng của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, tình trạng công nhân của các doanh nghiệp tại các khu kinh tế này xin nghỉ việc hoặc chuyển sang doanh nghiệp khác đã và đang diễn ra thường xuyên, làm xáo trộn và gây ra nhiều khó khăn về nhân lực, thiếu hụt lao động liên tục đã ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có được phương án quản trị nguồn nhân lực mang tính thực tiễn, phù hợp và hiệu quả hơn để có thể vừa duy trì vừa thu hút được lực lượng lao động có chất lượng, trung thành, yên tâm cống hiến, góp phần nâng cao lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trong quá trình hội nhập hiện nay.
Nhân lực là một yếu tố quan trọng cho thành công của một tổ chức. Sự hài lòng của công nhân làm cho họ cống hiến hết mình cho công ty. Việc đo lường sự hài lòng của công nhân nhằm xác định những yếu tố tác động nhiều nhất đến sự hài lòng của công nhân; giúp công ty có thể hiểu rò hơn về mức độ hài lòng của công nhân. Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển mở ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng cao, mà con người là một nguồn lực quan trọng trong việc tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Nhận thấy đây là một vấn đề khá quan trọng trong việc quyết định sự tồn vong của một doanh nghiệp, tôi đã lựa chọn đề tài “ Nâng cao sự hài lòng trong công việc của công nhân tại Công ty Cổ phần Phước Hiệp Thành” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của công nhân tại Công ty Cổ phần Phước Hiệp Thành trên cơ sở lý thuyết và điều tra nghiên cứu từ đó đưa ra định hướng giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của công nhân trong công việc tại Công ty Cổ phần Phước Hiệp Thành trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về sự hài lòng trong công việc của công nhân.
Đo lường, phân tích, đánh giá mức độ hài lòng và các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của công nhân tại Công ty Cổ phần Phước Hiệp Thành.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòng trong công việc của công nhân tại Công ty Cổ phần Phước Hiệp Thành trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Đâu là cơ sở khoa học của việc nâng cao sự hài lòng trong công việc của công nhân tại Công ty Cổ phần Phước Hiệp Thành
Những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của công nhân tại Công ty và mức độ tác động của các nhóm nhân tố đến sự hài lòng?
Cần những giải pháp nào để nâng cao sự hài lòng trong công việc của công nhân tại Công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng điều tra: công nhân sản xuất trực tiếp của Công ty Cổ phần Phước Hiệp Thành
Đối tượng nghiên cứu: là các vấn đề liên quan đến sự hài lòng trong công việc và những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của công nhân tại Công ty Cổ phần Phước Hiệp Thành.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại công ty cổ phần Phước Hiệp Thành.
Phạm vi thời gian:
Các dữ liệu sơ cấp được thu thập trong khoảng thời gian 3/2021.
Các dữ liệu thứ cấp thu thập được từ Công ty Cổ phần Phước Hiệp Thành trong
giai đoạn 2018-2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1. Dữ liệu thứ cấp
Đề tài thu thập dữ liệu thứ cấp từ các giáo trình, bài giảng trong nước và nước ngoài, website, các bài báo chính thống, các luận thạc sĩ, khóa luận đại học thông qua internet và thư viện tại trường.
Các số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình nguồn nhân lực của Công ty cổ phần Phước Hiệp Thành trong 3 năm 2018-2020 thu thập được từ phòng Hành chính, phòng Kế toán của Công ty.
5.1.2. Dữ liệu sơ cấp
Quan sát, tìm hiểu thông tin từ cán bộ lãnh đạo tại Công ty, thu thập thông tin bằng các bảng câu hỏi được gửi trực tiếp đến những người công nhân đang làm việc tại Công ty. Sử dụng thang đo likert năm mức độ (từ 1 là hoàn toàn không đồng ý đến 5 là hoàn toàn đồng ý) sử dụng để đo lường giá trị các biến số.
Phương pháp xác định quy mô mẫu:
1. Theo Tabachnick và Fidell (1996), đối với phân tích hồi quy đa biến cỡ mẫu
tối thiểu cần đạt được tính theo công thức là:
n = 50 + 8*m
Trong đó : n là số mẫu cần điều tra
m là số nhân tố độc lập
Nghiên cứu được thực hiện với 7 nhân tố độc lập cho nên kích thước mẫu tối thiểu dựa theo công thức trên là 106 (8 * 7 + 50 = 106).
2. Đối với phân tích nhân tố khám phá EFA: theo nghiên cứu của Hair, Anderson, Tatham và Black (1998), kích thước mẫu tối thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát.
n = 5*m
Trong đó: n là số mẫu cần điều tra
m là số biến quan sát (tức số câu hỏi trong mỗi nhân tố).
Qua đó, mô hình đo lường của đề tài này dự kiến có 43 biến quan sát vì vậy nên kích thước mẫu tối thiểu theo công thức này là 215 (5*43=215). Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn trực tiếp cho đến khi đạt được kích thước mẫu theo yêu cầu là 215.
Phương pháp chọn mẫu:
Dựa vào danh sách nhân viên mà phòng Kế toán cung cấp, tác giả tiến hành xác định mẫu nghiên cứu theo tiêu chí vị trí công việc. Mẫu nghiên cứu được lựa chọn có tỷ lệ các nhóm công nhân theo tiêu chí vị trí công việc tương ứng với tổng thể.
Bảng 1. 1: Cơ cấu mẫu điều tra
Tổng thể | Mẫu điều tra | ||
Số người | Tỷ lệ(%) | Số người | |
Công nhân đan | 101 | 40 | 86 |
Công nhân cơ khí | 84 | 27 | 58 |
Công nhân hoàn thiện sản phẩm | 54 | 19,1 | 41 |
Cắt dây, bắn ghế, sơn ghế | 41 | 8,8 | 19 |
Công nhân sơn tĩnh điện | 18 | 2,8 | 6 |
Sản xuất dây | 15 | 2,3 | 5 |
Tổng | 313 | 100 | 215 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nâng cao sự hài lòng trong công việc của công nhân tại Công ty Cổ phần Phước Hiệp Thành - 1
- Khái Niệm Về Sự Hài Lòng Công Việc
- Lợi Ích Của Sự Hài Lòng Công Việc Của Công Nhân
- Nghiên Cứu Của Lê Kim Long Và Ngô Thị Bích Long (2012)
Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty)
5.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Sau khi thu thập xong dữ liệu từ người lao động, tiến hành kiểm tra và loại đi những bảng hỏi không đạt yêu cầu. Tiếp theo là mã hóa dữ liệu, nhập dữ liệu, làm sạch dữ liệu. Sau đó tiến hành phân tích dữ liệu với phần mềm SPSS 26.0 với các phương pháp sau:
Thống kê mô tả: Sử dụng các bảng tần suất để đánh giá những đặc điểm cơ bản của mẫu điều tra thông qua việc tính toán các tham số thống kê như: giá trị trung bình (mean), độ lệch chuẩn (Std Deviation) của các biến quan sát, sử dụng các bảng tần suất mô tả sơ bộ các đặc điểm của mẫu nghiên cứu.
Kiểm định độ tin cậy của thang đo: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng thang đo Likert bao gồm 5 mức độ (rất không đồng ý, không đồng ý, trung lập, đồng ý, rất đồng ý). Độ tin cậy của thang đo được kiểm định thông qua hệ số Cronbach’s Alpha. Kiểm định Cronbach’s Alpha là kiểm định nhằm phân tích, đánh giá độ tin cậy của thang đo. Mục đích của kiểm định này là tìm hiểu xem các biến quan sát có cùng đo lường cho một khái niệm cần đo hay không. Giá trị đóng góp nhiều hay ít được phản ánh thông qua hệ số tương quan biến tổng Corrected Item – Total Correlation. Qua đó, cho phép loại bỏ các biến không phù hợp trong mô hình nghiên cứu.
Theo nhiều nghiên cứu, mức độ đánh giá các biến thông qua hệ số Cronbach’s Alpha được đưa ra như sau:
Hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng nhằm loại các biến có hệ số tương quan
biến tổng (Corrected Item – Total Correlation) nhỏ hơn 0,3.
Đối với mức giá trị của hệ số Cronbach’s Alpha thì Hair et al (2006) đưa ra quy
tắc đánh giá như sau:
Hệ số Cronbach’s Alpha <0,6: Thang đo lường không phù hợp.
Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 đến 0,7: Chấp nhận được với các nghiên cứu
mới.
Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,7 đến 0,8: Thang đo chấp nhận được.
Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,8 đến 0,95: Thang đo tốt.
Hệ số Cronbach’s Alpha >=0,95: Thang đo chấp nhận được nhưng không tốt.
Phân tích nhân tố khám phá EFA: được sử dụng để rút gọn tập nhiều biến
quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng
vẫn chứa đựng hầu hết thông tin của tập biến ban đầu (Hair và các tác giả, 1998).
Giá trị KMO (Kaiser – Meyer – Olkin):
Chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích các nhân tố. Giá trị KMO phải có giá trị trong khoảng 0,5 đến 1 là điều kiện đủ để phân tích nhân tố là thích hợp, còn nếu trị số này nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu và đồng thời giá trị Sig. phải nhỏ hơn 0,05 thì phân tích này mới thích hợp.
Để sử dụng EFA, thì KMO phải lớn hơn 0,5
0,8 <= Giá trị KMO < 0,95: Tốt 0,7 <= Giá trị KMO < 0,8: Được
0,6 <= Giá trị KMO < 0,7: Tạm được với khái niệm đo lường là mới 0,5 <= Giá trị KMO < 0,6: Xấu.
Số lượng nhân tố: được xác định dựa trên chỉ số Eigenvalue đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Theo tiêu chuẩn Kaiser thì những nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình nghiên cứu.
Phương pháp trích hệ số được sử dụng trong nghiên cứu này là Pricipal Axis Factoring với phép xoay Varimax. Phương pháp Principal Axis Factoring sẽ cho ta số lượng nhân tố là ít nhất để giải thích phương sai chung của tập hợp biến quan sát trong sự tác động qua lại giữa chúng.
Phân tích hồi quy tương quan:
Sau khi tiến hành điều tra sơ bộ và lập bảng hỏi chính thức, đề tài đã rút ra được các biến định tính phù hợp khảo sát và lập mô hình hồi quy với các biến độc lập và biến phụ thuộc.
Sau khi rút trích được các nhân tố từ phân tích nhân tố EFA, xem xét các giả định cần thiết trong mô hình hồi quy tuyến tính như: kiểm tra phần dư chuẩn hóa; kiểm tra hệ số phóng đại phương sai VIF; kiểm tra giá trị Durbin – Watson. Nếu các giả định ở trên không bị vi phạm, mô hình hồi quy sẽ được xây dựng. Hệ số R Square cho thấy các biến độc lập đưa vào mô hình giải thích được bao nhiêu phần trăm sự biến thiên của biến phụ thuộc.
Mô hình hồi quy có dạng:
Y = β0 + β1X1 + β2X2 + …+ βnXn + ei Trong đó:
Y: Là biến phụ thuộc
β0: Là hệ số chặn (Hằng số)
βi: Là hệ số hồi quy riêng phần (Hệ số phụ thuộc)
Xi: Là các biến độc lập trong mô hình ei: Là biến độc lập ngẫu nhiên (Phần dư) (i= 1,n)
Dựa vào hệ số Bê-ta chuẩn hóa với mức ý nghĩa Sig. tương ứng để xác định các biến độc lập nào có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu và ảnh hưởng với mức độ ra sao, theo chiều hướng nào. Từ đó, làm căn cứ để có những kết luận chính xác hơn và đưa ra giải pháp mang tính thuyết phục cao.
6. Bố cục đề tài
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan về sự hài lòng trong công việc của người lao động trong công việc.
Chương 2: Nghiên cứu sự hài lòng trong công việc của công nhân tại Công ty Cổ Phần Phước Hiệp Thành
Chương 3: Giải pháp nâng cao sự hài lòng của công nhân tại Công ty Cổ Phần
Phước Hiệp Thành
Phần III: Kết luận và kiến nghị