Chiều Dòng Điện Thực Tế Và Quy Ước Điện Áp (Voltage)


Hình 1 0 6 Bóng đèn điện đầu tiên của Edison 1 1 2 Giới thiệu về điện 1


Hình 1.0-6: Bóng đèn điện đầu tiên của Edison


1.1.2 Giới thiệu về điện (Introduction to Electricity)

Mọi thứ, từ nước và không khí đến đá, thực vật và động vật, được tạo thành từ các hạt nhỏ gọi là nguyên tử. Chúng quá nhỏ để nhìn thấy, ngay cả với kính hiển vi mạnh nhất. Các nguyên tử bao gồm các hạt nhỏ hơn gọi là proton, neutron và electron. Hạt nhân của nguyên tử chứa proton, có điện tích dương và neutron, không có điện tích. Các electron có điện tích âm và quỹ đạo xung quanh hạt nhân. Một nguyên tử có thể được so sánh với một hệ mặt trời, với hạt nhân là mặt trời và các electron là các hành tinh trong quỹ đạo.


Hình 1 0 7 Cấu trúc của nguyên tử Các electron có thể được giải thoát khỏi 2


Hình 1.0-7 : Cấu trúc của nguyên tử


Các electron có thể được giải thoát khỏi quỹ đạo của chúng bằng cách áp một lực từ bên ngoài, chẳng hạn như từ trường, nhiệt độ, ma sát, hoặc phản ứng hóa học.

Một electron tự do ra đi để lại một khoảng trống, có thể được lấp đầy bởi một electron tự do của nguyên tử khác. Khi các electron tự do chuyển từ nguyên tử này sang nguyên tử kia, dòng điện tử được tạo ra. Dòng điện tử này là cơ sở của điện, gọi ngắn gọn là dòng điện.

Đặc tính (characteristics)


Khi chúng ta nhìn vào dòng điện, chúng ta cần xem xét các đặc điểm của nó. Có ba đặc tính chính của điện:

Dòng điện (Current) Ký hiệu là I

Điện áp (Voltage) Ký hiệu là E hoặc V có khi là U

Trở Kháng (Resistance) ký hiệu là R


Dòng điện (Current)


Dòng electron tự do di chuyển cùng một hướng từ nguyên tử này đến nguyên tử kia được gọi là dòng điện và được đo bằng ampe (“amps” hoặc “A”). Số lượng electron chảy qua mặt cắt của dây dẫn trong một giây được đo bằng amps. Dòng điện có thể được biểu diễn bằng nhiều đơn vị đo khác nhau

Bảng 1.1 : Bảng quy đổi đơn vị đo dòng điện



Quantity

Symbol

Decimal

1 milliampere

1 mA

1/1000 A

1 ampere

1 A or 1 amp

1 ampere

1 kiloampere

1 kA

1000 amperes

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 264 trang tài liệu này.


Khi nói về dòng điện, cần xem xét chiều của dòng điện. Có hai giả thuyết khác nhau về điều này:

Dòng quy ước (Conventional Flow)

Dòng điện tử (Electron Flow)


Dòng quy ước: Lý thuyết này nói rằng các electron chảy từ dương sang âm. Benjamin Franklin đã phát triển thành một luận lý khi biết rất ít về điện. Luận lý đó nói rằng một dòng chảy vô hình được gọi là dòng điện chảy qua một dây điện có xu hướng từ đầu dương sang đầu âm (flow through a wire from the positive to the negative). Lý thuyết của Ben trở thành quy ước được dùng trong lý thuyết điện, toán học, sách giáo khoa và thiết bị điện mãi về sau.

Dòng điện tử: Lý thuyết này nói rằng các electron chảy từ âm sang dương. Khi biết nhiều hơn về hành vi của các electron, các nhà khoa học đã khám phá ra rằng các electron thực sự chuyển từ âm sang dương (from negative to positive). Vì các electron tích điện âm nên chúng bị thu hút bởi các vật thể tích điện dương và đẩy ra xa bởi các vật thể tích điện âm.


Hình 1 0 8 Chiều dòng electronic chạy trong mạch điện Mặc dù thực tế nó đã 3


Hình 1.0-8: Chiều dòng electronic chạy trong mạch điện


Mặc dù thực tế nó đã được xác định rằng dòng điện tử là lý thuyết chính xác, nhưng lý thuyết về dòng điện quy ước vẫn thống trị ngành công nghiệp. Dòng quy ước vẫn sử dụng trong các mô-đun đào tạo trừ khi có quy định khác.


Hình 1 0 9 Chiều dòng điện thực tế và quy ước Điện áp Voltage Điện áp là 4


Hình 1.0-9: Chiều dòng điện thực tế và quy ước Điện áp (Voltage)

Điện áp là lực điện được áp lên dây dẫn điện (conductor) để giải phóng các electron (free electrons), làm cho dòng điện chạy qua. Nó được đo bằng volts hoặc “V”. Dòng điện tiếp tục chạy trong dây dẫn miễn là vẫn còn điện áp, hoặc áp suất điện được đặt vào cho dây dẫn.

Bảng 1.2 quy đổi đơn vị đo điện áp



Quantity

Symbol

Decimal

1 millivolt

1 mV

1/1000 volt

1 volt

1 V

1 volt

1 kilovolt

1 kV

1000 volts

Có hai phương pháp mà lực điện áp tạo ra dòng điện:


Dòng điện một chiều (Direct Current )

Dòng điện xoay chiều (Alternating Current)


Trở kháng (Resistance)


Đây là đặc tính thứ ba của điện. Sự hạn chế dòng electron chảy thông qua một dây dẫn được gọi là Trở kháng và nó được đo bằng ohms và viết tắt là "", đây là biểu tượng Omega trong Hy Lạp.


Bảng 1.3 quy đổi đơn vị đo điện trở



Quantity

Symbol

Decimal

1 ohm

1W

1 ohm

1 kilohm

1kW

1000 ohms

1 megohm

1MW

1,000,000 ohms


1.2 Dòng điện một chiều (Direct Curent)


1.2.1 Định nghĩa (Define)

Dòng điện một chiều (DC): Với phương pháp này, điện áp buộc các electron chảy liên tục theo một hướng thông qua mạch kín. Loại điện áp này được gọi là Điện áp một chiều (DC) và dòng điện được gọi là dòng điện một chiều. Các nguồn một chiều tạo ra điện áp DC như Pin và máy phát DC

1.2.2 Định luật OHM (Ohm’s Law)

Có một mối quan hệ xác định giữa ba đặc điểm điện chính: Dòng điện, điện áp và điện trở.

Một nhà toán học người Đức, George Simon Ohm, đã xây dựng mối quan hệ này trong thế kỷ 19. Định luật Ohm cho rằng dòng điện tỷ lệ thuận với điện áp và tỉ lệ nghịch với điện trở. Công thức định luật đó:



Trong đó:

Dòng điện = Điện áp / Điện trở



o Dòng điện (I) đơn vị amps (A)

o Điện áp (E) đơn vị volt (V)

o Điện trở (R) đơn vị ohms (Ω)


Bằng cách sử dụng Luật Ohms, chúng ta có thể thấy rằng điện áp 1V được đặt vào điện trở 1Ω sẽ có dòng điện 1A chảy qua. Giá trị điện trở lớn hơn, thì dòng điện sẽ chảy qua ít hơn với cùng một điện áp đã cho.

Bất kỳ thiết bị điện hoặc thành phần nào tuân theo "Luật Ohms", dòng điện chạy qua nó tỉ lệ với điện áp trên nó, chẳng hạn, trong tự nhiên điện trở hoặc cáp thì được gọi là "Ohmic" và các thiết bị như Transistor(Transistor) hoặc Diode (Diode), được gọi là thiết bị "Non-ohmic".

Định luật Ohm là công thức cơ bản được sử dụng trong tất cả các mạch điện AC và DC. Vì vậy, nếu biết hai trong ba đặc điểm trên, ta hoàn toàn có thể tính toán yếu tố thứ ba.


Hình 1 0 10 Biểu thức tam giác của Định luật Ohm Các nhà thiết kế điện sử 5


Hình 1.0-10: Biểu thức tam giác của Định luật Ohm


Các nhà thiết kế điện sử dụng định luật Ohm để xác định bao nhiêu điện áp là cần thiết cho một tải nhất định, như một động cơ, một máy tính, hoặc thậm chí các thiết bị có trong một ngôi nhà.


Ví dụ 1: Điện áp (E) và điện trở (R) được biết. Xác định dòng điện trong mạch là gì?


Hướng dẫn Tutorial Vận dụng công thức và thế số ta có I E R 12V 6Ω 2A Áp dụng 6


Hướng dẫn(Tutorial)

Vận dụng công thức và thế số, ta có:

I = E / R = 12V / 6Ω = 2A


Áp dụng công thức đó vào thực tế đời sống. Nếu như ta đang sử dụng một mạch điện dùng với một pin mới sạc theo mặt lý thuyết là 4.2 V để cấp nguồn cho tải. Nếu tải là 0,5Ω, bây giờ cần để xác định dòng điện (amps).

Dễ dàng thấy, với tải 0.5Ω và pin mới được sạc ở 4.2 V, kết quả dòng điện sẽ là 8.4 amps. Nếu pin có giới hạn 10 A, thì cũng chỉ cung cấp dòng dưới mức này. Cũng lưu ý rằng khi pin cạn kiệt, dòng điện cũng sẽ tắt. Ví dụ khi pin đạt 3,7 V với cùng tải, dòng điện sẽ giảm xuống 7,4 A.


Ví dụ 2:

Điện áp (E) và dòng điện (I) đã biết. Điện trở được tạo ra bởi đèn là gì?


Hướng dẫn Tutorial Vận dụng công thức và thế số ta có R E I 24V 6A 4Ω Ví dụ 3 7


Hướng dẫn(Tutorial)

Vận dụng công thức và thế số, ta có:

R = E / I = 24V / 6A = 4Ω


Ví dụ 3:

Dòng điện (I) và điện trở (R)

đâ biết . Điện áp là gì?

Hướng dẫn(Tutorial)

Vận dụng công thức và thế số, ta có: E = I x R = (5A) (8Ω) = 40 V


Công suất tính toán wattage Điều tiếp theo muốn biết là công suất được tạo 8

Công suất tính toán (wattage)


Điều tiếp theo muốn biết là công suất được tạo ra ở cuộn dây (wattage). Nó không được hiển thị trong tam giác, nhưng công thức thì đơn giản. Chỉ cần nhân dòng điện trong mạch với điện áp đặt vào:

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 21/12/2023