Thực Trạng Những Bất Cập, Vướng Mắc Trong Hệ Thống Thuế Thu Nhập Tại Việt Nam‌‌

trong văn vản phải mang tính phổ thông để dễ hiểu và hiểu đúng thì thực hiện mới đúng và dễ kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện luật thuế trong thực tế.

Hệ thống thuế phải đảm bảo có khả năng dễ thích ứng với sự thay đổi của hoàn cảnh kinh tế thì mới phát huy được vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế. Bởi vì các Nhà nước ban hành ra chính sách thuế, nhưng người thực hiện chính sách thuế ấy là các tầng lớp dân cư trong xã hội. Cho nên chính sách thuế càng đơn giản, dễ hiểu thì người dân mới có điều kiện hiểu rõ và làm đúng theo quy định của các luật thuế. Có như vậy, thuế mới phát huy được vai trò là công cụ chủ yếu tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước và thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Để đảm bảo được yêu cầu này mà không vi phạm các nguyên tắc đã định ra, khi xây dựng hệ thống thuế thì cơ quan lập pháp thường chỉ quy định khung thuế suất, còn việc quy định thuế suất cụ thể thường giao cho cơ quan hành pháp, có như vậy mới đảm bảo cho hệ thống thuế thích ứng với những biến động của hoàn cảnh kinh tế.

Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện công cuộc đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng nhằm thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trên cơ sở mở rộng hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới. Do đó, để phát huy hơn nữa vai trò quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế của công cụ thuế, hệ thống thuế hiện hành cần phải tiếp tục được sửa đổi, hoàn thiện và bổ sung sao cho phù hợp với yêu cầu của tình hình mới. Trên cơ sở các tiêu thức xây dựng hệ thống thuế, kết hợp với tình hình kinh tễ xã hội ở nước ta hiện nay thì hệ thống thuế mà chúng ta hướng tới cần phải đảm bảo được những tiêu thức cụ thể sau:

- Thuế phải bao quát hết nguồn thu để quản lý và thu cho Ngân sách Nhà

nước

- Thuế phải là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế có hiệu quả góp phần

khuyến khích sản xuất, kinh doanh phát triển, khuyến khích đầu tư và khuyến khích tối đa cho xuất khẩu, nhằm thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần thực hiện chính sách mở rộng kinh tế đối ngoại của Nhà nước.


tra.

- Thuế phải góp phần động viên công bằng, hợp lý thu nhập xã hội

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 101 trang tài liệu này.

- Chính sách thuế phải quán triệt yêu cầu đơn giản, dễ hiểu, dễ làm, dễ kiểm


KNhững bất cập trong hệ thống thuế thu nhập tại Việt Nam và giải pháp hoàn thiện - 5

- Chính sách thuế phải xây dựng trên cơ sở học hỏi kinh nghiệm và rút ra

những bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới, nhất là các nước có điều kiện kinh tế tương đồng với nước ta; đồng thời phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước trong từng thời kỳ, cũng như truyền thống, phong tục tập quán của dân tộc.

Chương 2: THỰC TRẠNG NHỮNG BẤT CẬP, VƯỚNG MẮC TRONG HỆ THỐNG THUẾ THU NHẬP TẠI VIỆT NAM‌‌


2.1. Tổng quan về hệ thống thuế thu nhập tại Việt Nam

2.1.1. Về Thuế thu nhập doanh nghiệp


2.1.1.1. Về khung pháp lý điều chỉnh

Luật thuế TNDN của nước ta hiện nay là Luật thuế TNDN được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03/06/2008, ban hành ngày 12/06/2008 và được chính thức áp dụng từ ngày 01/01/2009. Luật này thay cho luật thuế TNDN trước đó áp dụng từ ngày 01/01/2004.

Cũng đi kèm với luật này là những văn bản pháp lý dưới luật hướng dẫn cụ thể và chi tiết việc thi hành luật này. Đó là:

- Nghị định 124/2008/ NĐ – CP của chính phủ ban hành ngày 11/12/2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế TNDN 2008

- Thông tư 130/2008/ TT – BTC, do Bộ tài chính ban hành ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNDN 2008 và hướng dẫn thi hành nghị định 124/2008 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật thuế TNDN 2008

- Thông tư 12/2009/ TT – BTC do Bộ tài chính ban hành ngày 22/01/2009 hướng dẫn thực hiện gia hạn nộp thuế TNDN 2009 đối với doanh nghiệp kinh doanh một số ngành nghề

- Thông tư 06/2010/ TT – BTC do Bộ tài chính ban hành ngày 13/01/2010 hướng dẫn xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động bán vé, bán thẻ hội viên sân gôn.

- Quyết định 12/2010/ QĐ – TTg của thủ tướng chính phủ ban hành ngày 12/02/2010 về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.

2.1.1.2. Phạm vi áp dụng thuế TNDN

a. Về đối tượng chịu thuế TNDN

Theo luật thuế TNDN hiện hành, đối tượng chịu thuế bao gồm:

- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ

- Và các thu nhập khác.

b. Về đối tượng nộp thuế TNDN, bao gồm:

- Các tổ chức sản xuất kinh doanh, được thành lập theo Luật pháp Việt Nam thực hiện sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

- Các công ty nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú tại Việt Nam (cơ sở thường trú của công ty nước ngoài ở Việt Nam là cơ sở kinh doanh mà thông qua cơ sở này công ty nước ngoài tiến hành một phần hay toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình tại Việt Nam)

Như vậy, việc xác định đối tượng nộp thuế TNDN dựa trên 2 căn cứ:

- Doanh nghiệp, các tổ chức sản xuất kinh doanh phải đóng trên lãnh thổ Việt Nam (bao gồm cả các cơ sở thường trú của công ty nước ngoài, các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam) và thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp

- Phải có thu nhập từ các hoạt động sản xuất kinh doanh đó.

c. Về thu nhập được miễn thuế: bao gồm

- Các khoản thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã và các khoản thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp

- Thu nhập từ nghiên cứu khoa học, công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt

Nam

- Thu nhập từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, dạy

nghề của doanh nghiệp dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV và các đối tượng xã hội có hoàn cảnh khó khăn khác

- Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.

Đây là một điểm mới so với luật thuế TNDN năm 2003. Theo luật thuế TNDN 2003, hầu hết những thu nhập kể trên được quy định là thu nhập không thuộc diện chịu thuế, tức là không phải kê khai nộp thuế. Tuy nhiên, theo luật mới lần này thì các thu nhập này dù được miễn thuế nhưng vẫn phải đăng ký kê khai thuế.

2.1.1.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế TNDN


Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau: Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế (TNTT) x Thuế suất thuế TNDN

- Trường hợp doanh nghiệp nế u có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:

Thuế TNDN phải nộp = (TNTT – phần trích lập quỹ KH&CN) x Thuế suất thuế TNDN

Trong đó:


+ TNTT được xác định theo công thức sau:


TNTT = TNCT – (TN được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển)


+ Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:


TNCT = Doanh thu – Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác

a. Doanh thu tính thuế

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Doanh thu được tính bằng đồng tiền Việt Nam.

- Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

- Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.

Nếu trong chuẩn mực kế toán hay văn bản pháp luật khác có định nghĩa doanh thu khác với định nghĩa doanh thu tính thuế trong văn bản pháp quy về thuế thì thực hiện theo văn bản pháp quy về thuế.


b. Chi phí hợp lý được trừ và không được trừ

Các khoản chi phí phải được tính bằng đồng Việt Nam. Nếu có khoản chi tính bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh chi phí bằng ngoại tệ.

Các khoản chi phí hợp lý được trừ theo luật quy định bao gồm:


- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật

Các khoản chi phí không được trừ bao gồm: (i) Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện về khoản chi hợp lý nên trên; (ii) Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính; (iii) Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;

(iv) Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa vượt định mức tiêu hao do doanh nghiệp xây dựng, thông báo cho cơ quan thuế và giá thực tế xuất kho; (v) Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay; (vi) Trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật; (vii) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; (ix) Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu; (x) Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp

thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra;…


c. Các khoản thu nhập khác

Luật thuế TNDN không quy định cụ thể chi tiết về các khoản thu nhập khác. Tuy nhiên, trong thông tư 130/2008 có quy định đầy đủ, cụ thể về 20 khoản thu được xếp vào thu nhập khác của doanh nghiệp, điển hình là: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.

d. Thuế suất thuế TNDN


Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, trừ trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi theo quy định của luật thuế TNDN 2008

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Mức cụ thể do Thủ tướng chính phủ quy định


2.1.1.4. Ưu đãi thuế TNDN

a. Ưu đãi về thuế suất

- Mức thuế suất ưu đãi 10% dành cho: Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm. Bên cạnh đó là các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường

- Mức thuế suất ưu đãi 20% dành cho: Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn trong thời gian mười năm.

Và các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân


b.Ư u đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế:


- Mức ưu đãi tối đa là 9 năm dành cho hầu hết các đối tượng doanh nghiệp được hưởng mức thuế suất ưu đãi 10%

- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế

- xã hội khó khăn được miễn thuế tối đa không quá 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá bốn năm tiếp theo

c. Chuyển lỗ


- Doanh nghiệp có lỗ được chuyển số lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm, kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ.

- Doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản chỉ được chuyển số lỗ vào thu nhập tính thuế của hoạt động này.

d. Về vấn đề trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.

- Mức tối đa là 10% thu nhập hàng năm của doanh nghiệp

Xem tất cả 101 trang.

Ngày đăng: 11/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí