+ Giao thông: đường bộ
+ Tính chất: quốc tế
+ Lưu lượng hàng hóa/tháng: 9.000 lượt hành khách xuất nhập cảnh bằng hộ chiếu/tháng. Kim ngạch xuất nhập khẩu đạt khoảng 13 triệu USD/tháng.
Cửa khẩu Đồng Đăng
+ Giao thông: đường sắt
+ Tính chất: quốc tế
+ Lưu lượng hàng hóa/tháng: 1000 lượt hành khách xuất nhập cảnh bằng hộ chiếu/tháng. Kim ngạch xuất nhập khẩu đạt khoảng 14 triệu USD/tháng.
Cửa khẩu Tân Thanh
+ Giao thông: đường bộ
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Chung Về Các Khu Kinh Tế Cửa Khẩu Vùng Đông Bắc
- Quan Điểm Của Đảng Và Nhà Nước Cề Phát Triển Các Kinh Tế Cửa Khẩu Vùng Đông Bắc
- Phương Hướng Và Mục Tiêu Phát Triển Các Khu Kinh Tế Cửa Khẩu Vùng
- Khu kinh tế cửa khẩu và tác động của nó đối với việc phát triển vùng Đông Bắc - 12
Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.
+ Tính chất: cặp chợ biên giới
+ Lưu lượng hàng hóa/tháng: chủ yếu cư dân biên giới qua lại bằng sổ thông hành. Kim ngạch xuất nhập khẩu đạt khoảng 3 triệu USD/tháng.
3.3. Định hướng phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai
Cửa khẩu Lào Cai là một trong những cửa khẩu quan trọng nhất ở phía Bắc Việt Nam giáp với Trung Quốc. Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai có tính chất : Là cửa khẩu quốc gia và quốc tế; là đầu mối đường sắt đường bộ, giữa hai nước Việt – Trung; là trung tâm thương mại dịch vụ và du lịch của tỉnh và toàn vùng. Có vị trí quốc phòng, an ninh quốc gia quan trọng trong vùng biên giới phía Bắc Việt Nam.
Có hai phương án được đề xuất:
Phương án I:Trên cơ sở thực tại đi lên, không phá vỡ quy hoạch tổng thể luận chứng KTKT hệ thống cây xanh, lâm viên đã được duyệt, tôn trọng và sử dụng các công trình mới xây dựng, cấp đát. đây là phương án khống chế tối đa sự phát triển khu dân cư, ưu tiên dành đất cho phát triển
thương mại, dịch vụ cho bến bãi, kho tàng cho phục vụ hoạt động giao thông xuất nhập cảnh, giải quyết tốt quy trình cửa khẩu.
Khu cửa khẩu có chức năng sau: khu quản lý Nhà nước và bến bãi kho tàng giao thông kiểm soát xuất nhập cảnh; khu thương mại và trao đổi mậu dịch; khu công nghiệp – dịch vụ- văn hóa – vui chơi…; khu đại diện thương mại quốc tế; khu đại diện thương mại trong nước; khu dân cư (phố chợ ở của cán bộ công nhân viên + thuê ở); khu di tích, danh thắng, và lâm viên; khu quân sự và nhà máy nước.
Phương án II: Có sự đầu tư đột biến trong tương lai biến vùng này thành một thương trường quốc tế lớn, phát triển thương mại và thị trường tự do đến mức tối đa. Phương án này có cơ cáu phân khu chức năng như phương án I nhưng khai thác đất đai trên đồi 117 một cách triệt để thu hẹp diện tích cây xanh lâm viên, danh thắng và di tích, du lịch để sử dụng cho thuê đất xây dựng công trình, cho nước ngoài đầu tư – biến khu cửa khẩu thàn một thương trường tự do theo một cơ chế “ mở”. đây là phương án dự phòng.
Phương án I được chọn làm phương án để quy hoạch chi tiết khu kinh tế cửa khẩu. Nguyên tắc chính tổ chức không gian theo phương án I được chọn là:
- Tạo một trục chính khu vực nhằm xây dựng các công trình chủ đạo. Trục này là luồng giao thông chính của người du lịch, tham quan, thương khách v.v.. Trục chính với không gian kiến trúc đa dạng, phong phú, xây dựng tập trung, ưu tiên các công trình có vốn lớn (dịch vụ khách sạn, đại diện quốc tế) có thể nhanh chóng tao được một bộ mặt cho khu kinh tế cửa khẩu quốc gia và quốc tế.
- Công năng về giao thông quá cảnh, đường sắt , khu quản lý và kiểm soát, khu sân bãi hải quan được tách riêng có hành lang bảo vệ phục vụ cho chức năng cửa khẩu. Luồng người, hàng hoá thô sơ đi theo một đường riêng (phía tây đường sắt) không đi chung với đường trục chính khu
vực. Triệt để khai thác địa hình, cảnh quan của sông Nậm Thi, sông Hồng, Đồi Đền Thượng., đồi 117 làm nơi thăm quan du lịch, nghỉ dưỡn và lâm viên.
- Khu dân cư chủ yếu buôn bán dịch vụ đưa ra sát đường biên tạo ra những dãy buôn bán sầm uất dọc theo biên giới Việt – Trung. Khu thương mại trao đổi mậu dịch, dịch vụ , khi sinh hoạt văn hóa là hạt nhân của hoạt động cửa khẩu. Thỏa mãn được các mối quan hệ về hoạt động kinh tế, giao thông, quá cảnh, kiểm soát hàng, người, của cửa khẩu và các khu phụ cận. Các cơ quan đại diện trong và ngoai nước được đặt ở các vị trí có tầm nhìn tốt, để đạt được hiệu quả kiến trúc hiện đại và phong phú.
- Quy hoạch sử dụng đất đai: khu vực cửa khẩu Lào Cai tương lai sẽ trở thành một siêu thị thương mại và dịch vụ, do vậy tiêu chuẩn điều phối quỹ đất ở đây không thể áp dụng như các khu dân cư khác. Đối với khu dân cư: chủ yếu là buôn bán dịch vụ, đề xuất tiêu chuẩn là một lô đất ở không quá 70 m2 , tối thiểu là 50 m2 (ở theo tiêu chuẩn đô thị). Các khu đất đã chia nhưng dân chưa xây dựng hoặc mới làm nhà có thể xem xét cấp hoặc điều phối lại. Việc xây dựng cần phải đảm bảo về kiến trúc xây dựng hạ tầng kỹ
thuật và vệ sinh môi trường, mật độ xây dựng. Các khu đất đã cấp nhưng không phù hợp với cơ cấu phân khu chức năng có thể chuyển đổi tính chất và phân bố lại. Việc sử dụng đất trong xây dựng cần có sự tính toán cụ thể hợp lý để phù hợp với từng loại hình kinh doanh.
- Kế hoạch khai thác và sử dụng đất đó là: ưu tiên dành đất cho chức năng cửa khẩu, tận dụng các quỹ đất không thuận lợi (khu trũng, thung lũng) để làm kho bãi hải quan, khai thác triệt để đất xây dựng tốt. Lập kế hoạch để xây dựng kè chống lũ lụt và bảo vệ đất đồng thời thêm được quỹ đất cho xây dựng, tăng thêm đất cho cây xanh vườn hoa và cảnh quan ven sông.
- Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc: quan điểm về không gian kiến trúc quy hoạch toàn khu với cảnh quan thiên nhiên sinh động và
hấp dẫn, tạo được điểm nhìn tốt từ nhiều phía, nhất là từ Hà Khẩu (Trung Quốc) và Cố Lếu nhìn sang việc tổ chức không gian kiến trúc 3 chiều cũng như bố trí các công trình kiến trúc ven bờ sông Hồng và sông Nậm Thi phải được đặc biệt quan tâm. Đối với từng loại công trình kiến trúc, hình thức và nội dung phải được kết hợp hài hòa, đẹp và sang trọng. Ngoài ra các công trình của các khu vực trọng tâm, trọng điểm cũng như các công trình kiến trúc quan trọng được bố trí ở vị trí thuận lợi và cần thiết phải có sự khang trang và hiện đại.
- Các qui định khi thiết kế các công tình cụ thể: khi xây dựng từng công trình cụ thể phải có thiết kế được các cấp có thẩm quyền về chuyên môn xét duyệt. Các mẫu mã nhà ở phải được thiết kế, hướng dẫn tuân thủ theo những quy định về mặt nhà, tầng cao, hình khối kiến trúc từng đoạn phố, ô phố phải đồng nhất và mang tính dân tộc, hiện đại. Để phù hợp với cảnh quan miền núi, cần khuyến khích và ưu tiên các kiểu nhà mái dốc, nên hạn chế các kiểu nhà mái bằng. Các công trình công cộng, văn phòng đại diện có quy mô nhỏ, nên tập trung hợp khối, hợp vốn, không xây dựng lẻ tẻ vụn vặt, lãng phí đất ảnh hưởng đến bộ mặt kiến trúc toàn khu vực, đảm bảo tầng cao quy định.
- Qui hoạch tổng thể hệ thống kết cấu hạ tầng: cửa khẩu Lào Cai là cửa khẩu duy nhất ở nước ta nằm ngay tại thị xã tỉnh lỵ, do đó vừa đảm bảo chức năng giao thông của cửa khẩu, vừa đảm bảo chức năng giao thông của đô thị. Khu vực cửa khẩu có tuyến đường sắt nối Hà Khẩu (Trung Quốc) với thị xã Lào Cai qua cầu Hồ Kiều. Ga cửa khẩu nằm ở phố mới, cách cầu Hồ Kiều 2km. Đường bộ khu vực cửa khẩu nối Hồ Kiều với quốc lộ 4D. mạng lưới đương khu vực cửa khẩu được xây dựng theo quy hoạch tổng thể thị xã Lào Cai. Để đảm bảo chức năng cửa khẩu cần tách riêng giao thông cửa khẩu với giao thông đô thị, xây dựng mới tuyến giao thông đối ngoại nối cầu Hồ Kiều-QL4D phía đông đường sắt, đường rộng 18,5m. Phía đông Cầu Chui bố trí bẫi đỗ xe dự trữ cho khu vực cửa khẩu diện tích
100m2, bố trí 40 ô tô. Tính không giữa đường chính khu vực đi dưới đường sắt là 3,5m.Trong tương lai tuyến đường sắt Vân Nam sẽ thông qua tuyến đường sắt qua cửa khẩu Lào Cai. Do đó cần hạn chế giao thông cùng cao độ đường sắt và đường bộ. Quan hệ đường thủy chủ yếu là hàng tiểu ngạch giữa một số khu vực dân cư dọc sông Nậm Thi với thị xã Lào Cai. Về cấp nước: tổng nhu cầu cấp nước của khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai khoảng 800m3, ngày đêm vào năm 2010.
Nhận thấy được sự tác động không nhỏ của khu kinh tế cửa khẩu đến phát triển kinh tế UBND tỉnh Lào Cai đã phê duyệt Đề án phát triển kinh tế cửa khẩu giai đoạn 2001-2005-2010 theo Quyết định số 50/QĐ-UB ngày 18/12/2002. Nhằm đạt được một số mục tiêu cơ bản như sau:
- Quy hoạch xây dựng khu kinh tế cửa khẩu với phạm vi toàn bộ các xã, phường thuộc thị xã Lào Cai, thôn Na Mo, xã Bản Phiệt, huyện Bảo Thắng, xã Mường Khương và huyện Mường Khương với tổng diện tích
9.178 ha.
- Điều chỉnh Quy hoạch và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu du lịch kinh tế cửa khẩu đặc biệt là khu cửa khẩu quốc tế Lào Cai, đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế, thương mại, du lịch, dịch vụ cho trước mắt và lâu dài, tương xứng với tầm cửa khẩu quốc tế văn minh hiện đại.
- Sắp xếp, củng cố tổ chức và đổi mới công tác quả lý tại các cửa khẩu theo Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, tạo điều kiện thuận lợi, thực sự thông thoáng, đúng pháp luật cho mọi thành phần kinh tế đến đầu tư buôn bán, hoạt động dịch vụ, du lịch tại khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai.
- Nhằm khai thác một cách tốt nhất những lợi thế của khu vực kinh tế cửa khẩu; đưa kinh tế cửa khẩu thực sự là mũi nhọn, là động lực để phát triển kinh tế địa phương.
- Xây dựng cơ sở vật chất khu kinh tế cửa khẩu đảm bảo đủ sức hấp dẫn với các đối tác trong và ngoài nước đến đầu tư, buôn bán du lịch và đảm bảo ổn định an ninh trật tự biên giới.
- Phấn đấu từ nay đến năm 2005 mỗi năm số thu từ khu kinh tế cửa khẩu tăng 15-20% so với năm trước, năm 2005 đạt số thu từ kinh tế cửa khẩu: 230-250 tỉ đồng Việt Nam từ năm 2006 trở đi mỗi năm số thu từ khu kinh tế cửa khẩu đạt 300-400 tỷ đồng/ năm và chiếm từ 65-70% số thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn.
Thực hiện được các mục tiêu của đề án trên đây sẽ góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội chung của toàn tỉnh mà Đại hội Tỉnh lỵ Lào Cai khóa XII đã đề ra.
- Đề án nhằm phát huy lợi thế của khu kinh tế cửa khẩu tăng nguồn thu ngân sách từ khu kinh tế cửa khẩu hàng nă từ 15-20 %. Đạt số thu năm 2005 từ 230-250 tỷ đồng
- Tác động trực tiếp đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh, mũi nhọ của khu kinh tế cửa khẩu là dịch vụ và du lịch.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu để thu hút đầu tư, thúc đẩy kinh tế của tỉnh phát triển, mặt khác giải quyết tạo điều kiện việc làm cho người lao động.
- Tạo sự thông thoáng về cơ sở hạ tầng với khu kinh tế cửa khẩu song vẫn đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý an ninh biên giới quốc gia.
II. Các giải pháp nhằm phát triển Khu kinh tế cửa khẩu vùng Đông Bắc
Với chủ trương xây dựng mối quan hệ “láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai” giữa hai nước Việt Nam và Trung Quốc ngày càng tốt đẹp cũng như nhằm tranh thủ thời cơ trong xu thế hội nhập hiện nay thì việc phát triển các khu kinh tế cửa khẩu là rất quan trọng và để thực hiện được điều đó cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp chủ yếu sau:
1. Ký kết và triển khai thực hiện các hiệp định kinh tế – thương mại song phương giữa hai nước Việt – Trung.
Phát triển các khu kinh tế cửa khẩu đã đem lại nhiều mặt tích cực, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội của cả hai nước, trước hết là ở các tỉnh biên giới. Với những lợi ích do các khu kinh tế cửa khẩu đem lại là to lớn không chỉ về mặt kinh tế mà còn cả về mặt xã hội và nhiều lĩnh vực khác. Song sự phát triển của các khu kinh tế cửa khẩu chưa đáp ứng được nhu cầu giao lưu kinh tế của hai nước, nhất là đối với Việt Nam. Một trong những nguyên nhân đó là do hai quốc gia còn có qua ít các hiệp định kinh tế – thương mại song phương. Nội dung các hiệp định đã ký kết còn hạn hẹp, gò bó, chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của quan hệ hợp tác hiện tại và trong tương lai. Hơn nữa, việc triển khai thực hiện các hiệp định trên còn chậm.
Muốn phát triển các khu kinh tế cửa khẩu biên giới, chúng ta phải xây dựng được các chủ trương, chính sách, kế hoạch cụ thể, và tất cả những điều đó phải dựa trên cơ sở những hiệp định hợp tác ký kết giữa hai bên. Mặc dù có những sự thay đổi tích cực trong các hoạt động thương mại giữa hai nước nhưng vẫn ở tình trạng bấp bênh, không ổn định, lúc tăng lúc giảm gây nhiều bất lợi cho ta. Nguyên nhân do hạn chế về ký kết và thực hiện các hiệp định, mặt khác nguyên nhân này cũng làm cho các chính sách kinh tế của nước ta với Trung Quốc thiếu linh hoạt, uyển chuyển, bổ sung không kịp thời, các địa phương, doanh nghiệp thiếu tính chủ động trong trao đổi buôn bán, dẫn đến “mất trật tự” trong quan hệ buôn bán qua biên giới. Ngoài ra chính việc thiếu các hiệp định, khung pháp lý cần thiết cho các hoạt động cũng là nguyên nhân sâu xa tác động làm cho việc đầu tư vào các cơ sở hạ tầng còn kém xa so với đòi hỏi thực tế bởi chúng ta không dám mạnh dạn đầu tư vào cơ sở hạ tầng.
Do đó giảp pháp tăng cường ký kết các hiệp định kinh tế giữa hai bên là vô cùng quan trọng. Các hiệp định đó phải đảm bảo các nguyên tắc
cùng có lợi, không làm thiêt hại cho bên đối tác, phải tuân theo các tập quán và thông lệ.
2. Xây dựng và phát triển đồng bộ cơ chế, chính sách đối với các khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc.
Thực tế trong những năm qua, Trung Quốc chủ động và khai thác tốt lợi ích từ giao lưu kinh tế qua biên giới Việt – Trung là vì các hoạt động biên mậu của Trung Quốc đã được thực hiện trên cơ sở khung pháp lý, đường lối đầy đủ và hoàn chỉnh bao gồm các luật, chỉ thị của Quốc vụ viện, các chính sách cụ thể phù hợp.
Ngược lại, Việt Nam thực hiện giao lưu kinh tế qua biên giới thường bị động, chưa tận dụng tốt những lợi thế và hiệu quả cảu kinh tế – thương mại cửa khẩu. Một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng đó là chúng ta thiếu một khung pháp lý về cơ chế, chính sách cho các hoạt động cụ thể, phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên cũng như khai thác một số lợi thế của những mô hình kinh tế mới. Vì vậy, xây dựng và phát triển đồng bộ cơ chế, chính sách để phát triển các khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc nói chung và phía Đông Bắc nói riêng là việc cần thiết, cấp bách. Các cơ chế chính sách cụ thể nên xây dựng theo hướng sau: