Yêu cầu:
1. Định khoản và phản ánh tình hình trên vào tài khoản.
2. Xác định lợi nhuận sau thuế của cả năm N.
3. Giả sử, đầu năm N + 1, quyết toán năm N được phê duyệt. Lợi nhuận kế toán năm N của Công ty là: 1.000.000, phương án phân phối chính thức như sau:
- Bổ sung vốn của Nhà nước tại Công ty: 400.000
- Trích lập quỹ đầu tư phát triển: 320.000
- Trích quỹ đầu tư xây dựng cơ bản 100.000
- Trích quỹ khen thưởng: 80.000
- Trích quỹ phúc lợi: 80.000
- Trích lập quỹ thưởng ban quản lý điều hành: 20.000
Có thể bạn quan tâm!
- Kế Toán Quỹ Khen Thưởng, Phúc Lợi
- Kế Toán Quỹ Phát Triển Khoa Học Và Công Nghệ
- Kế Toán Nguồn Kinh Phí Đã Hình Thành Tài Sản Cố Định
- Kế Toán Nghiệp Vụ Mua Hàng Theo Phương Pháp Kiểm Kê Định Kỳ
- Kế Toán Nghiệp Vụ Bán Hàng Theo Phương Pháp Kê Khai Thường Xuyên
- Kế toán tài chính 2 - 18
Xem toàn bộ 254 trang tài liệu này.
Hãy định khoản các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình quyết toán lợi nhuận năm N.
4. Xác định số dư của các quỹ của doanh nghiệp tại thời điểm hoàn thành quyết toán năm N.
CHƯƠNG 4. KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
4.1. Kế toán trong doanh nghiệp thương mại nội địa
4.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại nội địa
Doanh nghiệp thương mại (DNTM) là một tổ chức kinh tế được thành lập với mục đích chủ yếu là tiến hành các hoạt động kinh doanh thương mại. Thực chất, kinh doanh thương mại là hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các chủ thể kinh tế mà mỗi cá nhân tham gia vào quá trình này đều đạt được lợi ích của mình.
Hoạt động kinh doanh thương mại có đặc điểm là:
Lưu chuyển hàng hoá là quá trình vận động của hàng hoá, khép kín một vòng luân chuyển của hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại. Lưu chuyển hàng hoá bao gồm 3 khâu: Mua vào, dự trữ và bán ra.
Quá trình mua vào là quá trình tài sản của doanh nghiệp chuyển hoá từ tiền sang hàng, đơn vị nhận được quyền sở hữu về hàng và mất quyền sở hữu về tiền hoặc có trách nhiệm thanh toán cho người cung cấp.
Quá trình dự trữ là quá trình chuẩn bị hàng hoá cho khâu bán ra, đây là giai đoạn quan trọng đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục.
Quá trình bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh, là quá trình tài sản từ hàng hoá chuyển sang hình thái tiền tệ. Doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng hoá nhưng được quyền sở hữu về tiền tệ hoặc được quyền thu tiền của người mua.
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, các doanh nghiệp thương mại cần tính toán dự đoán khả năng kinh doanh để quyết định lượng hàng hoá mua vào và để đảm bảo mức dự trữ hàng hoá hợp lý, tránh để số lượng hàng hoá tồn kho quá lớn, kéo dài vòng luân chuyển của hàng hoá. Xu hướng chung là cần giảm lượng hàng hoá dự trữ, đảm bảo tiết kiệm chi phí, tránh qua nhiều khâu trung gian trong quá trình mua bán hàng hoá.
4.1.2. Kế toán giai đoạn mua hàng
4.1.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ mua hàng
a. Khái niệm
Chức năng chủ yếu của doanh nghiệp thương mại là tổ chức lưu thông hàng hoá, đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua mua, bán.
Mua hàng là giai đoạn đầu tiên của quá trình hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp, tạo tiền đề vật chất cho hoạt động của doanh nghiệp ở các khâu tiếp theo như sản xuất hoặc tiêu thụ sản phẩm. Khi kết thúc quá trình mua hàng, tài sản trong doanh nghiệp sẽ chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hoá, doanh nghiệp sẽ mất
quyền sở hữu về tiền tệ nhưng lại được quyền sở hữu về hàng hoá hoặc có nghĩa vụ phải thanh toán nợ cho người bán.
b. Các phương thức mua hàng
Mua hàng trong các DNTM được thực hiện theo 2 phương thức: phương thức lấy hàng và phương thức chuyển hàng.
- Mua hàng theo phương thức lấy hàng (trực tiếp): Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, doanh nghiệp cử cán bộ nghiệp vụ mang giấy uỷ nhiệm nhận hàng đến đơn vị bán để nhận hàng theo qui định trong hợp đồng hay để mua hàng trực tiếp tại cơ sở sản xuất, tại thị trường và chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hoá về doanh nghiệp.
- Mua hàng theo phương thức nhận hàng (gửi hàng): Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết với bên bán, bên bán chuyển hàng tới cho bên mua, giao hàng tại kho của bên mua hay tại địa điểm do bên mua qui định trước.
c. Phạm vi, thời điểm xác định hàng mua
Phạm vi xác định hàng mua
Trong các DNTM hàng hoá được coi là hàng mua khi thoả mãn 3 điều kiện:
- Hàng doanh nghiệp mua vào để bán ra hoặc sản xuất chế biến rồi bán ra.
- Doanh nghiệp nắm được quyền sở hữu về hàng hoá, mất quyền sở hữu tiền tệ hoặc có nghĩa vụ trả tiền cho nhà cung cấp.
- Quá trình mua hàng phải thực hiện theo đúng phương thức, thể thức qui định. Ngoài ra, các trường hợp ngoại lệ sau cũng được coi là hàng mua:
- Hàng mua về vừa dùng cho hoạt động kinh doanh, vừa để tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp... mà chưa phân biệt rò giữa các mục đích thì vẫn coi là hàng mua.
- Hàng hoá hao hụt trong quá trình mua theo hợp đồng bên mua chịu.
Thời điểm xác định hàng mua
Nguyên tắc thời điểm ghi nhận hàng mua là thời điểm doanh nghiệp mất quyền sở hữu về tiền tệ hoặc phải có nghĩa vụ thanh toán với nhà cung cấp.
- Đơn vị đã nhận được hàng hoá từ nhà cung cấp
- Đã thanh toán tiền cho nhà cung cấp hoặc chấp nhận thanh toán.
Nhưng trong thực tế, tuỳ thuộc vào phương thức mua hàng mà thời điểm xác định hàng mua có khác nhau.
- Nếu mua hàng theo phương thức lấy hàng thì thời điểm xác định hàng mua là khi đã hoàn thành thủ tục chứng từ giao nhận hàng, doanh nghiệp đã thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán cho người bán.
- Nếu mua hàng theo phương thức nhận hàng thì thời điểm xác định hàng mua là khi bên mua đã nhận được hàng (do bên bán chuyển đến), đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán với người bán.
Việc xác định đúng phạm vi và thời điểm xác định hàng mua có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp, nó đảm bảo cho việc ghi chép chi tiêu hàng mua một cách đầy đủ kịp thời, chính xác, giúp cho lãnh đạo có cơ sở để chỉ đạo nghiệp vụ mua hàng; đồng thời quản lý chặt chẽ hàng hoá đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, giám sát chặt chẽ hàng mua đang đi đường, tránh những tổn thất về hàng hoá trong quá trình vận chuyển.
d. Giá cả hàng mua
Giá thực tế hàng mua được xác định theo giá gốc và được tính toán theo giá thực tế của hàng hoá mua vào. Giá thực tế của hàng mua vào được xác định theo công thức sau:
Giá thực tế
của hàng
=
hoá mua
ngoài
Giá mua của hàng +
hoá
Thuế NK,
thuế TTĐB
+
phải nộp
(nếu có)
Chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng
Chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng
-
mua, hàng mua
trả lại
Giá thực tế của hàng mua được xác định phù hợp với phương pháp tính thuế GTGT được áp dụng tại doanh nghiệp.
- Trị giá mua của hàng hoá là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán theo hoá đơn hay theo hợp đồng, tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT doanh nghiệp áp dụng mà chỉ tiêu này có thể là một trong hai chỉ tiêu.
+ Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế, thì giá mua của hàng hoá là giá chưa có thuế giá trị gia tăng đầu vào.
+ Đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng và những doanh nghiệp không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng thì giá mua của hàng hoá bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào (nếu là hàng nhập khẩu thì giá mua thực tế của hàng hoá bao gồm cả thuế giá trị giá tăng phải nộp của hàng nhập khẩu).
- Chi phí mua hàng bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo hiểm hàng hoá, chi phí lưu kho, lưu bãi, chi phí hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh trong khâu mua ...Ngoài ra trong trường hợp hàng mua vào trước khi đủ tiêu chuẩn nhập kho cần phải sơ chế, phơi đảo, phân loại, chọn lọc, đóng giói, ... thì toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình đó cũng được hạch toán vào giá trị thực tế của hàng mua.
Chi phí được tính vào giá gốc hàng mua là chi phí cần thiết, hợp lệ phát sinh trong điều kiện bình thường.
- Giảm giá hàng mua: là số tiền mà người mua được giảm trừ từ người bán do nguyên nhân đặc biệt: hàng kém chất lượng, sai qui cách, biểu mẫu, không đúng với hợp đồng.
- Chiết khấu thương mại: số tiền mà người mua được giảm trừ từ người bán do mua số lượng hàng hoá lớn tính trên 1 hoá đơn hay 1 hợp đồng.
- Hàng mua trả lại: hàng kém chất lượng, sai qui cách, không đúng với hợp đồng yêu cầu bên mua không đồng ý mua trả lại cho bên bán.
Có hai trường hợp chiết khấu thương mại:
+ Chiết khấu trên hoá đơn: trị giá hàng tồn kho được ghi nhận theo giá đã trừ chiết khấu.
+ Chiết khấu ngoài hoá đơn: Chiết khấu đề cập sau thuế hoặc chiết khấu cho một lô hàng nhận làm nhiều đợt và được trừ vào đợt nhận hàng cuối cùng.
e. Các phương thức thanh toán
Việc thanh toán tiền hàng trong khâu mua được thực hiện theo các phương thức và hình thức khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ tín nhiệm giữa hai đơn vị. Thông thường việc thanh toán tiền hàng được thực hiện theo hai phương thức:
+ Phương thức thanh toán trực tiếp: là sự vận động của hàng hoá và tiền tệ gắn liền với nhau, nghiệp vụ mua hàng và thanh toán phát sinh cùng một thời điểm, không phát sinh công nợ.
+ Phương thức thanh toán sau (chậm trả): sự vận động của hàng hoá và tiền tệ có khoảng cách thời gian, không cùng một thời điểm (phát sinh công nợ 331).
Việc thanh toán chậm trả có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng.
4.1.2.2. Kế toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên
a. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ kế toán được sử dụng khi hạch toán hàng mua bao gồm:
- Hoá đơn mua hàng: gồm hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng
+ Hoá đơn GTGT: Hoá đơn này do bên bán lập. Khi doanh nghiệp mua hàng của những doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, doanh nghiệp sẽ được người bán cung cấp hoá đơn GTGT (liên 2). Trên hoá đơn GTGT phải ghi rò các chỉ tiêu như giá hàng hoá, dịch vụ (chưa thuế GTGT); các khoản phụ thu và phí tính thêm ngoài hàng hoá, dịch vụ (nếu có); thuế suất thuế GTGT và số thuế GTGT; tổng giá thanh toán.
+ Hoá đơn bán hàng: Hoá đơn này do bên bán lập: Khi doanh nghiệp mua hàng của những doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp sẽ được bên bán cung cấp hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (liên 2).
- Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào không có hoá đơn (do cán bộ nghiệp vụ mua hàng lập): trong trường hợp mua hàng ở thị trường tự do hay mua trực tiếp tại các hộ sản xuất (của người không được phép phát hành hoá đơn), cán bộ thu
mua phải lập bảng kê theo mẫu. Trên bảng kê mua hàng phải ghi rò tên, địa chỉ người bán, số lượng, đơn giá mua của từng mặt hàng, tổng giá thanh toán.
- Phiếu nhập kho: Phản ánh số lượng và trị giá hàng hoá thực tế nhập kho.
- Biên bản kiểm kê hàng hoá: được sử dụng trong trường hợp số lượng hàng hoá thực nhận có sự chênh lệch so với số lượng ghi trong hoá đơn.
- Chứng từ chi phí ở khâu mua:
+ Hoá đơn vận chuyển bốc xếp: Là hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng do bên nhận vận chuyển bốc xếp lập.
- Giấy biên nhận thanh toán chi phí vận chuyển bốc xếp: Trong trường hợp chi phí vận chuyển được phản ánh riêng trên một hoá đơn, khi hàng hoá đã được vận chuyển về đến kho, phải lập một giấy biên nhận thanh toán chi phí vận chuyển bốc xếp.
- Chứng từ chi phí thuê kho bãi: Trong trường hợp thuê kho, thuê bãi để lưu giữ hàng hoá.
- Chứng từ thanh toán:
+ Phiếu chi.
+ Biên bản thanh toán tạm ứng.
+ Giấy báo nợ của ngân hàng.
Các chứng từ kế toán bắt buộc phải lập kịp thời, đúng mẫu qui định và đầy đủ các yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý khi ghi sổ kế toán. Việc luân chuyển chứng từ cần có kế hoạch cụ thể, đảm bảo ghi chép kịp thời, đầy đủ.
b. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản:
TK chủ yếu: TK 151, 156, 133, 331.
TK liên quan: TK 111, 112, 141, 341, ...
TK 156 - Hàng hoá
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của các loại hàng hoá trong kho, ở quầy hàng, hàng hoá bất động sản của doanh nghiệp.
Bên Nợ:
+ Phản ánh trị giá thực tế hàng hoá nhập kho trong kỳ.
+ Chi phí thu mua hàng hoá thực tế phát sinh
+ Nhập khác: liên doanh, liên kết.
+ Trị giá hàng hoá phát hiện thừa khi kiểm kê
Bên Có:
+ Phản ánh trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho trong kỳ.
+ Hàng mua bị trả lại, giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại của hàng mua
+ Phân bổ chi phí mua hàng cho hàng bán ra
+ Các trường hợp xuất khác
Số dư Nợ
Phản ánh trị giá thực tế của hàng hoá tồn kho TK 156 hàng hoá có ba khoản cấp 2:
TK 1561: Giá mua hàng hoá: phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của hàng hoá mua
TK 1562: chi phí thu mua hàng hoá. TK 1567: hàng hoá bất động sản Chú ý:
+ Trường hợp hàng hoá mua về dùng để bán, vừa dùng để sản xuất, kinh doanh không phân biệt rò ràng giữa hai mục đích thì vẫn phản ánh vào TK 156
+ Các trường hợp sau đây không phản ánh vào TK 156: hàng hoá nhận bán hộ, giữa hộ cho các doanh nghiệp khác, hàng hoá mua về để dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh (ghi vào các TK 152, 153)
TK 151- Hàng mua đang đi đường.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các loại hàng hoá, vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp còn đang trên đường vận chuyển, ở bến cảng bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
Bên Nợ: Phản ánh trị giá hàng hoá, vật tư đã mua đang đi đường
Bên Có:
+ Phản ánh trị giá hàng mua đi đường tháng trước đã nhập kho
+ Xác định tiêu thụ cho hàng đang đi đường (bán ngay trên đường tiêu thụ)
+ Gửi bán thẳng hàng đang đi đường
+ Trị giá hàng tổn thất, mất mát trong quá trình vận chuyển về nhập kho.
Số dư Nợ: Phản ánh trị giá thực tế của hàng hoá đã mua nhưng còn đang đi đường (cuối tháng chưa về nhập kho).
Qui định hạch toán trên những tài khoản tồn kho: Phải hạch toán theo trị giá thực tế.
TK 331- Phải trả cho người bán.
TK này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Bên Nợ:
+ Phản ánh số tiền đã trả cho người bán trong kỳ.
+ Phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán trong kỳ.
+ Chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua được người bán chấp nhận giảm trừ vào khoản nợ phải trả người bán
Bên Có:
+ Phản ánh các khoản phải trả người bán tăng trong kỳ.
+ Phản ánh số tiền thừa được người bán trả lại
Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán
Số dư bên Có: Phản ánh số tiền phải trả cho người bán
Chú ý: Không được bù trừ giữa số tiền phải thu và số tiền phải trả người bán. Cuối kỳ phải xác định riêng số dư Nợ và số dư Có của TK 331. Nếu dư Nợ thuộc phần Tài sản, nếu dư Có thuộc phần Nguồn vốn.
TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ.
Bên Nợ: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Bên Có:
+ Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ.
+ Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
+ Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá;
+ Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại.
Số dư Nợ: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2
Tài khoản 1331: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ. Tài khoản 1332: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của tài sản cố định.
Hạch toán tài khoản 133 cần tôn trọng một số quy định sau:
- Tài khoản 133 chỉ áp dụng đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế, không áp dụng đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp và có cơ sở kinh doanh không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào tài khoản 133. Cuối kỳ, xác định số thuế GTGT được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán ra. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ tính vào trị giá vốn hàng bán ra trong kỳ hoặc chi phí sản xuất kinh doanh tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
- Thuế GTGT vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi xác định thuế GTGT phải nộp của tháng đó. Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào bằng số thuế GTGT đầu