Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Kỹ thuật Nhật Minh Sài Gòn - 2

CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT NHẬT MINH SÀI GÒN 33

3.1. Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển tại công ty TNHH kỹ thuật Nhật Minh Sài Gòn. 33

3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH kỹ thuật Nhật Minh Sài Gòn ..33

3.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH kỹ thuật Nhật Minh Sài Gòn. 34

3.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH kỹ thuật Nhật Minh Sài Gòn

...........................................................................................................................34 3.3.1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kê toán .......................................................34

3.3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 34

3.3.2. Chính sách kế toán tại công ty 34

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT NHẬT MINH SÀI GÒN 36

4.1. Đặc điểm kinh doanh, các phương thức tiêu thụ và thanh toán tại Công ty TNHH kỹ thuật Nhật Minh Sài Gòn 36

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 101 trang tài liệu này.

4.1.1. Đặc điểm kinh doanh 36

4.1.2. Các phương thức tiêu thụ và thanh toán 36

Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Kỹ thuật Nhật Minh Sài Gòn - 2

4.2. Kế toán doanh thu và thu nhập khác 36

4.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 36

4.2.1.1. Chứng từ sử dụng 36

4.2.1.2. Tài khoản và sổ sách sử dụng 36

4.2.1.3. Minh họa một số nghiệp vụ thực tế phát sinh 36

4.2.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 39

4.2.2.1. Chứng từ sử dụng 39

4.2.2.2. Tài khoản và sổ sách sử dụng 39

4.2.2.3. Minh họa một số nghiệp vụ thực tế phát sinh 39

4.3. Các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng 40

4.3.1. Giá vốn hàng bán 40

4.3.1.1. Chứng từ sử dụng 40

4.3.1.2. Tài khoản và sổ sách sử dụng 40

4.3.1.3. Minh họa một số nghiệp vụ thực tế phát sinh 40

4.3.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp 42

4.3.2.1. Chứng từ sử dụng 42

4.3.2.2. Tài khoản và sổ sách sử dụng 42

4.3.2.3. Minh họa một số nghiệp vụ thực tế phát sinh 42

4.3.3. Chi phí hoạt động tài chính 47

4.3.3.1. Chứng từ sử dụng 47

4.3.3.2. Tài khoản và sổ sách sử dụng 47

4.3.3.3. Minh họa một số nghiệp vụ thực tế phát sinh 47

4.3.4. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 48

4.3.4.1. Tài khoản và sổ sách sử dụng 48

4.3.4.2. Trình tự hạch toán và các nghiệp vụ thực tế phát sinh 48

4.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 48

4.4.1. Xác định kết quả kinh doanh 48

4.4.1.1. Tài khoản và sổ sách sử dụng 48

4.4.1.2. Minh họa một số nghiệp vụ thực tế phát sinh 48

4.4.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 50

4.5. Kết quả kinh doanh của một mặt hàng cụ thể 50

CHƯƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 53

5.1. Nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH kỹ thuật Nhật Minh Sài Gòn 53

5.1.1. Những ưu điểm đạt được 53

5.1.2. Nhược điểm 54

5.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh 54

5.3. Một số ý kiến nhằm nâng cao lợi nhuận hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH kỹ thuật Nhật Minh Sài Gòn 54

KẾT LUẬN 56

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1. Lý do chọn đề tài

Trong hệ thống các công cụ quản lý thì kế toán là một trong những công cụ quản lý hữu hiệu nhất. Nó là nguồn thông tin đáng tin cậy để Nhà nước điều hành nền kinh tế, kiểm tra và kiểm soát hoạt đồng của các ngành và khu vực.

Trong nền kinh tế thì xu hướng chung của các nhà đầu tư cũng như các chủ doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ đều hướng tới mục tiêu là đạt được lợi nhuận. Họ rất quan tâm đến kết quả cuối cùng trong một khoản thời gian mà họ đã bỏ vốn của mình ra để đầu tư vào kinh doanh. Điều đó bắt buộc bộ phận kế toán trong doanh nghiệp phải theo dòi sát quá trình mua bán hàng cho đến khi xác định kết quả kinh doanh, để hạch toán nhanh chóng, đầy đủ, kịp thời. Thực hiện tốt quá trình này có thể giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, bù đắp chi phí đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, đầu tư phát triển và nâng cao đời sống người lao động.

Hệ thống kế toán tại các đơn vị đóng một vai trò rất quan trọng, đặt biệt đối với các công ty kinh doanh theo lĩnh vực thương mại thì việc mua bán hàng và xác định kết quả kinh doanh mang tính cấp thiết.

Với nhận thức đó, kết hợp với việc tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH kỹ thuật Nhật Minh Sài Gòn nên em quyết định chọn đề tài: “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh”.

1.2. Mục đích nghiên cứu

- Tìm hiểu về quá trình hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH kỹ thuật Nhật Minh Sài Gòn.

- So sánh giữa cơ sở lý luận và thực tế áp dụng tại công ty.

- Đánh giá, nhận xét và kiến nghị một số vấn đề nhằm góp phần hoàn thiện kế toán về xác định kết quả kinh doanh để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả.

1.3. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu về việc hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH kỹ thuật Nhật Minh Sài Gòn.

1.4. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Công ty TNHH kỹ thuật Nhật Minh Sài Gòn

- Về thời gian: Số liệu được sử dụng phân tích là số liệu Quý 1 năm 2016

1.5. Phương pháp nghiên cứu

- Thu thập số liệu ở đơn vị thực tập

- Phân tích các số liệu ghi chép trên sổ sách của công ty (Sổ chi tiết, sổ cái,…).

- Tìm hiểu, học hỏi thêm về thực tế tại công ty từ các anh, chị làm việc ở phòng kế toán.

- Tham khảo một số sách chuyên ngành kế toán và một số văn bản quy định chế độ tài chính hiện hành của Bộ Tài Chính, kết hợp với việc vận dụng những điều đã học được tại trường.

1.6. Kết cấu đề tài


Gồm 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu

Chương 2: Cơ sở lý luận kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

Chương 3: Tổng quan về Công ty TNHH kỹ thuật Nhật Minh Sài Gòn

Chương 4: Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH kỹ thuật Nhật Minh Sài Gòn

Chương 5: Nhận xét và kiến nghị

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH


2.1. Khái niệm, nhiệm vụ và ý nghĩa của kế toán xác định kết quả kinh doanh.

2.1.1. Khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh [2]

Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định, là số lãi (hay lỗ) từ hoạt động kinh doanh được tạo thành bởi số lãi (hay lỗ) từ hoạt động SXKD và hoạt động đầu tư tài chính. Được tính bằng số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng, cung cấp dịch vụ, doanh thu thuần về bất động sản đầu tư với trị giá vốn của hàng hóa, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí kinh doanh bất động sản.

2.1.2. Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh

Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh là phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ và hạch toán theo đúng cơ chế của bộ tài chính.

Kết quả hoạt động kinh doanh phải tính toán chính xác, hợp lý, kịp thời và hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, dịch vụ trong từng hoạt động thương mại dịch vụ và các hoạt động khác. Kế toán phải theo dòi, giám sát và phản ánh các khoản doanh thu chi phí của các hoạt động trong kỳ kế toán.

2.1.3. Ý nghĩa của kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh

Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh là điều kiện cần thiết để đánh giá kết quả sản xuất của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định, là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp.

Ngoài ra, kết quả sản xuất kinh doanh còn giúp cho doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó doanh nghiệp sẽ lựa chọn những phương án kinh doanh, phương án đầu tư hiệu quả nhất.

2.2. Kế toán doanh thu và thu nhập

2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2.2.1.1. Khái niệm[2]

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền đã thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán nếu có.

2.2.1.2. Nguyên tắc kế toán[1]

Điều kiện ghi nhận doanh thu

Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá, đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại

và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá (trừ trường hợp khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa, dịch vụ khác);

- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp;

- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo;

- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

Trường hợp hợp đồng kinh tế bao gồm nhiều giao dịch, doanh nghiệp phải nhận biết các giao dịch để ghi nhận doanh thu phù hợp với Chuẩn mực kế toán.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế);

Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hoặc hàng bán bị trả lại thì doanh nghiệp được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:

- Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế toán phải coi đây là một sự kiện cần điều chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh thu trên Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo.

- Trường hợp Sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính thì doanh nghiệp ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh.

2.2.1.3. Chứng từ kế toán

- Hóa đơn GTGT

- Hóa đơn bán hàng

- Phiếu thu

- Giấy báo có của ngân hàng

2.2.1.4. Tài khoản sử dụng

Sử dụng TK 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511

Nợ Tài khoản 511 Có

- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);

- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;

- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;

- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;

- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911

Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.


Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 6 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá, vật tư, lương thực,...

- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp,...

- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán,...

- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.

- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu tư.

- Tài khoản 5118 - Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản doanh thu ngoài doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu được trợ cấp trợ giá và doanh thu kinh doanh bất động sản như: Doanh thu bán vật liệu, phế liệu, nhượng bán công cụ, dụng cụ và các khoản doanh thu khác.

2.2.1.5. Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ hạch toán doanh thu và cung cấp dịch vụ

333 511 111, 112, 113 521

Thuế GTGT và các khoản phải nộp NN

521

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ


Thuế GTGT đầu ra

Doanh thu hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, chiết khấu thương mại


KC chiết khấu thương mại

Thuế GTGT hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, chiết khấu thương mại

131 152, 153, 156


911

KC doanh thu thuần

Doanh thu xuất hàng đi trao đổi

Doanh thu hàng nhận đổi về


334

Doanh thu trả cho người lao động


333

Thuế GTGT phải nộp



KC doanh thu của kỳ KT

3387 111, 112, 131

Doanh thu chưa thực hiện


2.2.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

2.2.2.1. Khái niệm[2]

Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản thu và lãi liên quan đến hoạt động tài chính và hoạt động kinh doanh về vốn khác của doanh nghiệp như: Thu lãi, thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản, thu nhập về hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán thu từ cổ tức, lợi nhuận được chia…

2.2.2.2. Nguyên tắc kế toán[1]

- Đối với việc nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết, hoạt động mua, bán chứng khoán kinh doanh, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá vốn, trong đó giá vốn là giá trị ghi sổ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền, giá bán được tính theo giá trị hợp lý của khoản nhận được. Trường hợp mua, bán chứng khoán dưới hình thức hoán đổi cổ phiếu (nhà đầu tư hoán đổi cổ phiếu A để lấy cổ phiếu B), kế toán xác định giá trị cổ phiếu nhận về theo giá trị hợp lý tại ngày trao đổi.

- Đối với khoản doanh thu từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào.

- Đối với lãi tiền gửi: Doanh thu không bao gồm khoản lãi tiền gửi phát sinh do hoạt động đầu tư tạm thời của khoản vay sử dụng cho mục đích xây dựng tài sản dở dang theo quy định của Chuẩn mực kế toán chi phí đi vay.

Xem tất cả 101 trang.

Ngày đăng: 14/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí