Bản 2.9. Báo cáo phân tích doanh thu
Đơn vị: Triệu đồng
Quý IV/2019 | Quý I/2020 | C ên lệc | ||||
Số t ền | Tỷ lệ | Số t ền | Tỷ lệ | Số t ền | % | |
A | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
1. Doanh thu thuần | 36.250 | 91.06 | 19.649 | 87.42 | -16.601 | -3.64 |
2. Doanh thu hoạt động tài chính | 3.441 | 8.64 | 2.677 | 11.91 | -764 | 3.27 |
3. Doanh thu khác | 116 | 0.29 | 150 | 0.67 | 34 | 0.38 |
Tổng cộng | 39.807 | 100.00 | 22.476 | 100.00 | -17.331 | 0.00 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Những Năm Gần Đây
- Đặc Đ Ểm Về Doan T U, C P Í V Xác Địn Kết Quả K N Doan Tạ
- Kế Toán Chi Phí Bán Hàng Và Chi Phí Quản Lý Doanh Nghiệp
- Địn Ớn V Mục T Êu P Át Tr Ển C N Ty Trác N Ệm Ữu Ạn T N Mạ V Sản Xuất Lợ Đ N Tron T Ờ An Tớ
- Về Phân Tích Doanh Thu, Chi Phí Để Đưa Ra Các Quyết Định Kinh Doanh
- Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và sản xuất Lợi Đông - 13
Xem toàn bộ 132 trang tài liệu này.
Nguồn: Công ty TNHH thương mại và sản xuất Lợi Đông
2.4.2.2. Phân tích chi phí
Tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Lợi Đông, chi phí giá vốn hàng bán hông được theo dòi theo nội dung kinh tế là chi phí cố đinh, chi phí biến đổi mà được theo dòi chi tiết theo từng mặt hàng dựa trên sổ chi tiết kế toán tài khoản 632: Giá vốn cho mặt hàng thiết bị văn phòng, thiết bị nội thất và thiết bị điện tử (Bảng 2.10). Các chỉ tiêu về chi phí hác hông được theo dòi chi tiết, ngay cả chi phí bán hàng cǜng được công ty tiến hành theo dòi chung với chi phí quản lý doanh nghiệp.
Báo cáo phân tích chi phí chỉ mang tính chất liệt ê chứ chưa đưa ra đánh giá các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí. Báo cáo phân tích chi phí hông mang tính thường xuyên và chỉ được lập hi có yêu cầu, các yếu tố về quản trị có hàm lượng ít. Việc phân tích đơn giản hông phục vụ nhiều cho việc ra các quyết định inh doanh, lựa chọn mặt hàng inh doanh hay xác định giá bán cho sản phẩm.
Đối với các mặt hàng công ty inh doanh thường cho chi phí vận chuyển cao, đồng thời các chi phí phát sinh hi cung cấp sản phẩm như chi phí bốc d , lắp ráp sản phẩm. Các chi phí này chưa được công ty theo dòi cụ thể. Công ty cần tiến hành theo dòi các chi phí này, đối với các mặt hàng có l i gộp thấp, chi phí phát sinh cao, công ty có thể lựa chọn ngừng cung cấp mặt hàng này.
Bản 2.10. Báo cáo phân tích chi phí
Đơn vị: Triệu đồng
Quý IV/2019 | Quý I/2020 | Chênh lệch | ||||
Số tiền | Tỷ lệ | Số tiền | Tỷ lệ | Số tiền | % | |
A | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
1. Giá vốn hàng bán | 29.750 | 84.15 | 14.145 | 77.42 | -15.605 | -52.454 |
2. Chi phí quản lý doanh nghiệp | 3441 | 9.73 | 2677 | 14.65 | -764 | -22.203 |
3. Chi phí tài chính | 1.683 | 4.76 | 1.357 | 7.43 | -326 | -19.370 |
4. Chi phí khác | 480 | 136 | 92 | 0.50 | -388 | -80.833 |
Tổng cộng | 35.354 | 100 | 18.271 | 100.00 | -17.083 | 0 |
Nguồn: Phòng Kế toán
Đối với giá bán sản phẩm do chịu nhiều tác động từ yếu tố thị trường cǜng như đối tượng hách hàng nên công ty có sử dụng cả giá thương lượng và giá niêm yết. Trong trường hợp công ty áp dụng giá thương lượng, việc phân tích giá vốn và các chi phí liên quan có nghĩa rất lớn trong việc xác định mức giá thương lượng có lợi cho doanh nghiệp. Tuy nhiên tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Lợi Đông, việc vận dung phân tích chi phí để ra quyết định inh doanh lại hông được ch trọng. Việc định giá chủ yếu dựa trên cơ sở mức l i suất mà chủ doanh nghiệp.
2.4.2.3. Phân tích kết quả kinh doanh
Tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất Lợi Đông, các nhà quản trị mới chỉ quan tâm đến chỉ tiêu doanh số bán hàng, chi phí phát sinh, chưa phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu đó. Dự toán ết quả inh doanh căn cứ vào dự toán doanh thu và dự toán chi phí. M i phương án dự toán về doanh thu, chi phí
hác nhau sẽ tạo ra ết quả inh doanh ế hoạch tương ứng. Kết quả inh doanh ế hoạch thể hiện mục tiêu mà Công ty mong muốn và cố gắng thực hiện.
Kết quả sản xuất inh doanh cǜng mới chỉ được quan tâm dưới góc độ lợi nhuận gộp về bán hàng, lợi nhuận thuần từ hoạt động inh doanh, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế mà chưa sử dụng các t suất để phân tích hiệu suất hoạt động trong inh doanh: T suất chi phí/giá bán, t suất lợi nhuận/giá bán, t suất lợi
nhuận/giá bán, t suất lợi nhuận/vốn đầu tư,...Do đó, việc đánh giá ết quả inh doanh chỉ phản ảnh được về mặt số liệu và thực trạng, hông phản ánh được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả inh doanh cǜng như mức ảnh hưởng của từng yếu tố đến hiệu quả hoạt động inh doanh của đơn vị.
2.5. Đán á t ực trạn kế toán doan t u, c p í v kết quả k n doan tạ C n ty trác n ệm ữu ạn t n mạ v sản xuất Lợ Đ n
2.5.1. Ưu điểm
* Về tổ ch c bộ máy kế toán
Bộ máy ế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, gọn nh , hoạt động nề nếp và có quy trình làm việc hoa học, ph hợp với quy mô của công ty. Qua đó gi p giảm chi phí quản l cho công ty.
Bên cạnh đó, đội ngǜ nhân viên ế toán nhiệt tình với công việc, tiếp cận ịp thời với các chế độ ế toán mới và vận dụng một cách linh hoạt theo tình hình của công ty.Số lượng nhân viên ế toán trong bộ máy tương đối nhiều, m i người thực hiện 1 số phần hành hác nhau, hệ thống iểm soát làm việc tương đối hiệu quả.
* Về hình th c ghi sổ, hệ th ng ch ng từ và hệ th ng tài khoản
- Hình thức ế toán công ty áp dụng theo hình thức “Nhật chung”, hình thức này hoàn toàn ph hợp với đặc điểm, quy mô hoạt động hiện nay của công ty, dễ ghi chép, dễ theo dòi.
- Hệ thống chứng từ của công ty sử dụng tương đối đầy đủ, hoàn thiện và đ ng mẫu theo quy định của Bộ tài chính. Việc sử dụng chứng từ, luân chuyên chứng từ và trình tự ghi chép ph hợp với thực tế, gi p cho công tác ế toán giám sát ịp thời tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hóa, cǜng như cung cấp thông tin inh tế cho các bộ phận hác có liên quan.
- Phương pháp ế toán được sử dụng tại công ty là phương pháp ê hai thường xuyên. Phương pháp này tương đối ph hợp với đặc điểm sản xuất inh doanh và yêu cầu quản l ở công ty vì nó cho phép phản ánh một cách ịp thời và thường xuyên tình hình sản xuất inh doanh của công ty, cung cấp đầy đủ các thông tin cho nhà quản l của công ty.
- Về hệ thống tài hoản ế toán: Công ty áp dụng hệ thống tài hoản thống nhất theo chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các chuẩn
mực ế toán Việt Nam do bộ tài chính ban hành và thông tư hướng dẫn, sửa đổi bổ sung. Việc áp dung chế độ kế toán theo TT 200 hoàn toàn phù hợp với quy mô của doanh nghiệp.
* Về lưu trữ ch ng từ, sổ sách
Tổ chức lưu trữ chứng từ, sổ sách một cách hoa học và chặt chẽ đáp ứng việc tìm iếm các chứng từ hi cần thiết một cách nhanh nhất. Cuối m i tháng, ế toán tiến hành in các sổ sách, bảng biểu từ phần mềm ế toán rồi tiến hành đóng thành tập để lưu c ng chứng từ gốc theo từng loại tài hoản hay vụ việc của từng phần hành nhất định.
* Về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết qủa kinh doanh của công ty
-Về sổ sách ế toán: Nhằm đảm bảo cho việc hạch toán doanh thu bán các hàng hóa và giá vốn hàng hóa bán ra và những chi phí để phục vụ cho việc bán hàng được cụ thể, ế toán đ tổ chức hệ thống sổ chi tiết theo từng mặt hàng. Điều này đ gi p cho ban l nh đạo Công ty nắm bắt được nhu cầu của thị trường và hiệu quả
inh doanh của từng loại thành phẩm để từ đó có quyết định hợp l về tổ chức sản xuất cǜng như đầu tư công nghệ nâng cao hiệu quả sản xuất inh doanh.
- Về ế toán doanh thu bán hàng: Công tác ế toán doanh thu được tổ chức hợp l , ghi nhận đầy đủ, ịp thời, chính xác các hoản doanh thu phát sinh. Công ty sử dụng TK 5111- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và chi tiết cho từng loại nhóm hàng gi p công ty thuận lợi trong việc xác định các nhóm hàng chủ lực, đồng thời theo dòi chính xác doanh thu phát sinh cho từng nhóm hàng. Hệ thống tài
hoản doanh thu chi tiết tới từng đối tượng, quy trình luận chuyển chứng từ và ghi nhận doanh thu hoa học, đảm bảo cho việc hạch toán đ ng doanh thu bán hàng và các hoản thu nhập hác của công ty.
- Về kế toán chi phí: Công ty có quy chế tài chính chi tiết, quy định rò về các quy trình thanh toán các khoản chi phí trong công ty, các chi phí được phân loại theo các tiêu thức hợp lý. Công ty hạch toán hàng tồn ho theo phương pháp ê
hai thường xuyên và xác định giá vốn theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kǶ dự trữ là phù hợp với đặc điểm của công ty. Mặc dù khối lượng hàng hoá nhập xuất thường xuyên nhưng công ty vẫn quản lý chặt chẽ được cả về số lượng và giá trị.
- Về xác định ết quả tiêu thụ: việc xác định ết quả tiêu thụ của Công ty được tiến hành vào cuối m i qu một cách chính xác và ịp thời. Các hoản chi chi phí quản l inh doanh được theo dòi đảm bảo cho các hoản chi hợp l và tiết iệm.
Được sự hướng dẫn của ế toán trưởng công ty giàu inh nghiệm nên công tác hạch toán doanh thu tại công ty hiện nay há hiện đại. Với sự h trợ đắc lực của hệ thống máy vi tính và những chương trình được cài đặt s n...phần lớn doanh thu được hạch toán và được theo dòi chặt chẽ theo từng bộ phận. Việc hạch toán doanh thu hiện nay là cơ sở quan trọng để từng bước tiến hành hạch toán ết quả inh doanh, đánh giá cụ thể hiệu quả inh doanh để từ đó có ế hoạch đ ng đắn trong hoạt động sản xuất inh doanh tại đơn vị.
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân
* Về tổ ch c công tác kế toán
Bộ máy ế toán được tổ chức đơn giản, gọn nh , ph hợp với quy mô của công ty. Tuy nhiên, một nhân viên ế toán iêm nhiều công việc, nhiều phần hành
ế toán hác nhau, làm ảnh hưởng đến công việc, làm mất đi quan hệ đối chiếu giữa các phần hành ế toán độc lập như ế toán công nợ iêm luôn thủ qu .
Ngoài ra, mô hình tổ chức bộ máy ế toán với mục tiêu chủ yếu phục vụ ế toán tài chính, xem nh mục tiêu ế toán quản trị. Do vậy, hi xây dựng cơ cấu phòng ế toán thường tập trung vào bố trí nhân sự theo phần hành ế toán, được đóng hung bởi các nghiệp vụ ế toán tài chính. Công tác phân tích chi phí thường do ế toán trưởng đảm nhận, nhưng công việc này vẫn hông được đầu tư quan tâm nên số liệu phòng ế toán đưa ra chỉ có nghĩa về mặt tài chính để phục vụ việc lập BCTC cuối năm, ít có nghĩa trong việc ra quyết định về chi phí, giá thành. Các báo cáo quản trị như báo cáo chi phí nguyên liệu, báo cáo chi phí lao động, báo cáo chi sản xuất chung hiếm hi được lập để theo dòi sự thay đổi về chi phí qua các Ƕ.
Đội ngǜ nhân viên chưa có nhiều iến thức cǜng như inh nghiệm về ế toán quản trị trong doanh nghiệp, đội ngǜ nhân viên ế toán bán hàng iêm nhiệm lập các dự toán và báo cáo ế toán quản trị dẫn đến chất lượng báo cáo thấp, hông có nhiều nghĩa cho ế toán quản trị. Kế toán viên chưa thực sự sáng tạo và chủ động trong quá trình làm việc, làm theo những huôn mẫu có s n mà hông chủ động đề xuất những iến để cải thiện bộ máy ế toán của đơn vị.
Ban L nh đạo của công ty chỉ quan tâm đến chỉ tiêu tổng hợp ết quả inh doanh cuối c ng, chưa thực sự quan tâm đến các phần hành nhỏ hơn.
* Về kế toán doanh thu, chi phí và kết qu kinh doanh trên góc độ kế toán tài chính
- Kế toán doanh thu:
+ Quá trình bán hàng chưa được iểm soát chặt chẽ, quy trình luân chuyển chứng từ còn bị xem nh , do phòng ế toán, phòng inh doanh và ho ở các địa điểm hác nhau, việc điều hành chủ yếu qua điện thoại, fax, việc luân chuyển chứng từ gặp nhiều hó hăn ảnh hưởng đến việc ghi nhận doanh thu của đơn vị.
+ Đối với ế toán ghi nhận doanh thu bán hàng đại l : Khi nhà cung cấp giao hàng cho công ty thì nhà cung cấp xuất luôn hoá đơn cho công ty TNHH TM SX Lợi Đông. Sau hi công ty TNHH TM S Lợi Đông thông báo bán được hàng, thì đồng thời xác định hoa hồng để xuất hóa đơn và ghi nhận doanh thu. Như vậy về nguyên tắc thì công ty TNHH TM S Lợi Đông sẽ hông ê hai phần thuế GTGT đối với giá trị hàng hoá mà chỉ ê hai phần thuế GTGT đối với phần hoa hồng được hưởng. Việc ghi nhận phức tạp hiến cho quá trình tập hợp chứng từ và ghi nhận doanh thu hiến ế toán l ng t ng và mắc sai sót.
+ Về các khoản chiết khấu thương mại: khoản chiết khấu thương mại đối với khách hàng giao dịch nhiều lần đạt số lượng lớn của công ty được trừ luôn trên hóa đơn cuối cùng, không theo dòi qua tài khoản 5211 “chiết khấu thương mại” là chưa hợp l . Trong trường hợp này, khi lập hóa đơn cuối cùng có thể hiện khoản chiết khấu thương mại hách hàng được hưởng. Vì vậy, cần thiết kế toán phải theo dòi khoản chiết khấu này qua tài khoản 5211 để tránh sai sót trong quá trinh xử lý số liệu.
+ Kế toán chỉ ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính khi nhận tiền l i (như vậy đối với các khoản lãi trả sau, trả trước kế toán đều tiến hành ghi nhận ở thời điểm nhận tiền l i). Đối với một số khoản thu nhập khác, vì có giá trị nhỏ nên kế toán thường không ghi nhận khi phát sinh doanh thu mà chờ đến khi nhận được tiền mới ghi nhận, việc này vi phạm nguyên tắc về cơ sở dồn tích. Doanh thu, thu nhập hông được ghi nhận ở thời điểm phát sinh mà được ghi nhận tại thời điểm thực thu tiền.
- Kế toán chi phí:
+ Về việc tập hợp chi phí vận chuyển, bốc d , lắp ráp: công ty bán các mặt hàng thiết bị nội thất văn phòng, nội thất nhà ở như bàn ghế, giường tủ… Các mặt hàng sau hi xuất hàng, công ty có nhiệm vụ vận chuyển và đến tận địa chỉ hách hàng tiến hành tháo d , lắp ráp. Các hoản chi phí phát sinh tương đối lớn và tốn
ém nhiều chi phí của doanh nghiệp, tuy nhiên sau hi tập hợp chi phí bán hàng, công ty hông tiến hành phân bổ chi tiết cho từng sản phẩm. Việc tập hợp như vậy
hông chính xác, công ty hông đánh giá chính xác lợi nhuận cho từng sản phẩm cụ thể, cǜng như hông phản ánh được chính xác chi phí phát sinh trong doanh nghiệp.
- Công ty hông tập hợp chi phí bán hàng riêng l và hông sử dụng tài
hoản 641 – chi phí bán hàng để theo dòi các nghiệp vụ này. Việc này dẫn đến chi phí hông được tập hợp và hạch toán hợp l , thiếu chính xác theo quy định của chế độ, việc này đ có ảnh hưởng hông nhỏ đến nội dung báo cáo ết quả inh doanh. Các hoản chi phí về quảng cáo tham gia hội chợ được ế toán tổng hợp vào tài
hoản 642. Kế toán hạch toán như vậy là hông hợp l với nội dung và qui định của tài hoản 642.
Việc hạch toán như vậy là hông đ ng bản chất, dẫn đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cǜng như chi phí inh doanh trong Ƕ chưa thực sự được phản ánh chính xác.
* Về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh dư i góc độ
kế toán quản trị
- Về phân loại doanh thu, chi phí: ét trên góc độ ế toán quản trị, các cách phân loại doanh thu, chi phí hiện nay tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Lợi Đông cơ bản chưa đáp ứng được các yêu cầu cung cấp thông tin của quản trị nội bộ. Công ty mới chỉ quan tâm đến phân loại chi phí giá vốn hàng bán theo chi tiết mặt hàng, chi phí phục vụ cho ế toán tài chính mà chưa thực hiện phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí (tức là phân loại chi phí thành biến phí và định phí) phục vụ cho quá trình ra quyết định inh doanh. Nhận diện, phân tích các hoạt động làm phát sinh ra chi phí mới là điểm mấu chốt để có thể quản l tốt chi phí. Do vậy, công ty TNHH thương mại và sản xuất Lợi Đông hiện nay cần quan tâm tới các cách phân loại chi phí hác như phân loại theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
thành các chi phí biến đổi và chi phí cố định để phục vụ cho mục đích xem xét việc thay đổi của chi phí hi mức độ hoạt động thay đổi, từ đó cung cấp thông tin thích hợp cho nhà quản trị trong quản l , lập dự toán và iểm soát chi phí một cách hữu hiệu...
- Về việc lập dự toán doanh thu, chi phí và ết quả: Hiện nay công ty TNHH thương mại và sản xuất Lợi Đông chưa thực hiện lập dự toán với đ ng nội dung và vai trò của nó. Các dự toán còn nằm ở dạng ế hoạch dưới dạng dự toán tĩnh chưa phải dự toán linh hoạt, việc lập dự báo doanh thu, chi phí của công ty hằng năm và chỉ căn cứ vào ết quả hoạt động bán hàng Ƕ trước mà chưa tính đến các yếu tố thị trường, lạm phát hoặc các nhân tố ảnh hưởng hác dẫn đến việc dự báo thiếu độ chính xác. Tại công ty chưa xác định ết quả inh doanh và lập báo cáo ết quả cho từng hoạt động mà mới thực hiện xác định ết quả chung cho toàn doanh nghiệp phục vụ ế toán tài chính là chủ yếu.
- Về việc phân tích các thông tin chi phí, doanh thu và ết quả inh doanh:
Công ty chưa phân tích mối quan hệ chi phí – hối lượng – lợi nhuận. Đây là một trong những phân tích quan trọng của ế toán quản trị, gi p nhà quản trị có thể đánh giá chính xác mức độ ảnh hưởng của hối lượng tiêu thụ, giá bán cǜng như các chi phí hác đến lợi nhuận cuối c ng của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu trong phân tích doanh thu, chi phí và ết quả inh doanh dưới góc độ ế toán quản trị mới dừng lại ở mức độ liệt ê chứ chưa đưa ra được mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu hoặc mối quan hệ của các chỉ tiêu thông qua các chỉ sổ về t suất.
Nhìn chung, công tác ế toán doanh thu, chi phí và xác định ết quả đ đạt được những ết quả nhất định, tuy nhiên, để công tác ế toán quản trị trở thành công cụ đắc lực, đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin chính xác và ịp thời cho nhà quản trị doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả inh doanh và hướng tới mục tiêu cuối c ng của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận thì công tác ế toán doanh thu, chi phí và xác định ết quả cần được quan tâm và hoàn thiện hơn nữa.