ở năm 2014 và năm 2015. Nhìn chung trong giai đoạn 2009 – 2019, quan sát giữa mục tiêu đặt ra từ đầu năm so với kết quả thực hiện vào cuối năm có khá nhiều cách biệt. Sự khác biệt có thể do tác động bên ngoài như hoạt động điều hành CSTT của các quốc gia phát triển, sự biến động của kinh tế thế giới, giá cả hàng hóa thế giới,... và phần nào phản ánh sự khó khăn của quá trình điều hành CSTT trong nước.
Bên cạnh mục tiêu cao nhất như được đề cập là ổn định giá trị đồng tiền thể hiện qua chỉ tiêu lạm phát thì tăng trưởng kinh tế cũng được xem là mục tiêu quan trọng trong điều hành CSTT Việt Nam, thậm chí thường được đề cập trước mục tiêu lạm phát trong Nghị quyết Quốc hội về kế hoạch kinh tế xã hội qua các năm. Khác với thực tế diễn biến của tỷ lệ lạm phát so với mục tiêu đặt ra thì số liệu cho thấy Việt Nam đang kiểm soát tăng trưởng kinh tế bám rất sát mục tiêu cho dù có những giai đoạn kinh tế thế giới rơi vào suy thoái với mức tăng trưởng rất thấp.
4.2.1.2 Mục tiêu điều hành
Để đạt được mục tiêu cuối cùng, NHNN không thể tác động trực tiếp từ công cụ chính sách mà cần thiết lập một hệ thống các mục tiêu điều hành để phản ứng và điều chỉnh kịp thời những sai lệch trong quá trình truyền dẫn từ công cụ chính sách đến mục tiêu cuối cùng, hệ thống đó bao gồm mục tiêu trung gian và mục tiêu hoạt động của CSTT.
Mục tiêu trung gian
Tại Việt Nam, NHNN thường công bố chỉ tiêu tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán (M2) và tăng trưởng tín dụng theo sau mục tiêu chính sách như lạm phát, tăng trưởng hay ổn định thị trường tiền tệ,... Mặc dù không đề cập rõ mục tiêu điều hành trong văn bản luật nhưng việc thường xuyên sử dụng hai chỉ tiêu này cũng như có những mục tiêu rõ ràng, đo lường bằng số liệu cụ thể đã cho thấy NHNN lựa chọn tổng phương tiện thanh toán và tăng trưởng tín dụng như mục tiêu trung gian trong điều hành CSTT.
Thực tế các chỉ tiêu tổng phương tiện thanh toán cũng như tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2009 – 2019 có nhiều năm số liệu thực hiện chênh lệch nhiều với mục tiêu đã đặt ra, điển hình như năm 2009 và 2010 mục tiêu tổng phương tiện thanh toán tăng ở
mức 16% – 17%, 25% nhưng thực tế đã quá cao lần lượt 18.99% và 33%. Tín dụng ở hai năm này cũng trong tình trạng tăng trưởng nóng, tuy nhiên, có những năm tăng trưởng tín dụng thấp xa so với mục tiêu đặt ra như 2011, 2012 hay 2018. Một số năm mục tiêu linh hoạt hơn với một khoảng dao động nhưng thực tế vẫn nằm ngoài mục tiêu đó.
Bảng 4.4 Mục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2009 – 2019
Đơn vị tính: %
Tăng trưởng M2 | Tăng trưởng tín dụng | |||
Mục tiêu | Thực hiện | Mục tiêu | Thực hiện | |
2009 | 16-17 | 28.99 | 21-22 | 37.53 |
2010 | 25 | 33.3 | 25 | 31.19 |
2011 | 15 - 16 | 12.07 | < 20 | 14.33 |
2012 | 14 - 16 | 18.46 | 15-17 | 8.85 |
2013 | 14 - 16 | 18.85 | 12 | 12.52 |
2014 | 16 - 18 | 17.69 | 12 - 14 | 14.16 |
2015 | 16 - 18 | 16.23 | 13 - 15 | 17.26 |
2016 | 16 - 18 | 18.38 | 18 - 20 | 18.25 |
2017 | 16 - 18 | 14.97 | 18 | 18.24 |
2018 | 16 | 12.41 | 17 | 13.89 |
2019 | 13 | 14.78 | 14 | 13.65 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tổng Hợp Phương Pháp Đo Lường Các Biến Và Nguồn Dữ Liệu Trong Mô Hình Svar
- Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Việt Nam
- Mức Độ Hội Nhập Tài Chính Của Việt Nam Theo Thành Phần Dòng Vốn
- Đánh Giá Quá Trình Điều Hành Chính Sách Tiền Tệ Của Việt Nam
- Kết Quả Kiểm Định Tính Ổn Định Của Mô Hình Ardl
- Xu Hướng Các Biến Số Trong Mô Hình Svar Giai Đoạn 2009M1 – 2019M8
Xem toàn bộ 256 trang tài liệu này.
Nguồn: NHNN (2020a)
Mục tiêu hoạt động
Ngoài mục tiêu chính sách và hai chỉ tiêu được xem là mục tiêu trung gian thì trong các chỉ thị điều hành CSTT đầu năm, NHNN thường nhắc đến một số mục tiêu như giữ ổn định lãi suất hay giảm mặt bằng lãi suất một mức cụ thể so với năm trước. Bên cạnh đó, trong báo cáo điều hành CSTT của NHNN (NHNN 2020a), các công cụ chính sách thường được sử dụng nhằm phản ứng với tình hình thanh khoản của các
tổ chức tín dụng hay lãi suất liên ngân hàng tăng cao/giảm thấp. Như vậy, NHNN phản ứng với mức độ thường xuyên hơn với diễn biến của tình hình dự trữ hay lãi suất liên ngân hàng, do đó, đây có thể được nhìn nhận như mục tiêu hoạt động của CSTT Việt Nam. Tuy nhiên, việc lựa chọn mục tiêu hoạt động mà không đưa ra một con số cụ thể để có thể đo lường được sẽ gây khó khăn cho việc điều hành nhất quán CSTT, điều này ảnh hưởng đến tính khả thi để đạt được mục tiêu chính sách đã đặt ra.
4.2.2 Công cụ điều hành chính sách tiền tệ Việt Nam
4.2.2.1 Nghiệp vụ thị trường mở
800
700
600
500
400
300
200
100
0
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Hình 4.13 Số phiên giao dịch nghiệp vụ thị trường mở tại Việt Nam giai đoạn 2009 – 2019
Nguồn: NHNN (2020a)
NHNN thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc mua, bán giấy tờ có giá đối với tổ chức tín dụng; quy định loại giấy tờ có giá được phép giao dịch trên thị trường. Nghiệp vụ thị trường mở được NHNN Việt Nam điều hành theo hướng linh hoạt, bám sát diễn biến cung – cầu vốn của các tổ chức tín dụng. Các giao dịch nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện hàng ngày, chủ yếu là các giao dịch mua giấy tờ có giá với kỳ hạn ngắn theo phương thức đấu thầu khối lượng hoặc đấu thầu lãi suất; lãi suất
được điều chỉnh theo mục tiêu điều hành và phát tín hiệu điều hành của NHNN; khối lượng chào mua, chào bán phù hợp với mục tiêu điều tiết linh hoạt vốn khả dụng, hỗ trợ thanh khoản, đảm bảo khả năng thanh toán (NHNN 2020a).
Bảng 4.5 Nghiệp vụ thị trường mở tại Việt Nam giai đoạn 2009 – 2019
Chào mua | Chào bán | |||||
Kỳ hạn (ngày) | Lãi suất (%/năm) | Phương thức đấu thầu | Kỳ hạn (ngày) | Lãi suất (%/năm) | Phương thức đấu thầu | |
2009 | 7;14 | 6.5-9 | khối lượng | 91;182 | 7.2-7.8 | lãi suất |
2010 | 7;14;28 | 7--10 | khối lượng | 7;14 | 6.5-9 | khối lượng |
2011 | 7;14 | 10--15 | khối lượng | - | - | - |
2012 | 7;14;21 | 7--14 | khối lượng, lãi suất | 18;56; 91;182 | 3.48-12.5 | khối lượng, lãi suất |
2013 | 7;14 | 5.5-7 | khối lượng | 18;56;91; 154;182 | 1.17-7.2 | lãi suất |
2014 | 7;14;21 | 5-5.5 | khối lượng | 28;56;84; 91;182 | 2.4-4.5 | khối lượng, lãi suất |
2015 | 7;14;21; 28;56 | 5 | khối lượng | 14;28;56; 91;182 | 2.39-4.4 | khối lượng, lãi suất |
2016 | 7;14;21; 28;42;56 | 5 | khối lượng | 7,14,28 | 0.3-2.75 | khối lượng, lãi suất |
2017 | 7;14;28 | 5 | khối lượng | 7,14 | 0.28-2.5 | lãi suất |
2018 | 7;14;21 | 4.75-5 | khối lượng | 7,14,28; 91;140 | 0.27-3.75 | khối lượng, lãi suất |
2019 | 7,14,21,28 | 4.75; 4.5; 4 | khối lượng | 7;14 | 2.25-3 | khối lượng |
Nguồn: NHNN (2020a)
Nghiệp vụ thị trường mở bắt đầu hoạt động theo Quyết định số 85/2000/QĐ- NHNN14 ngày 9 tháng 3 năm 2000 và được NHNN chính thức thực hiện từ ngày 12/7/2000. Đến nay, nghiệp vụ thị trường mở tại Việt Nam tỏ ra là một công cụ đắc lực trong điều hành CSTT khi mà tần suất sử dụng công cụ khá thường xuyên với số phiên giao dịch thường ở mức cao (hình 4.13). NHNN can thiệp linh hoạt với hai chiều mua, bán, quy mô tùy thuộc vào tình hình thanh khoản trên thị trường và diễn biến lãi suất. Phương thức đấu thầu đối với nghiệp vụ mua chủ yếu là đấu thầu dựa trên khối lượng, đối với nghiệp vụ bán kết hợp dựa trên khối lượng và dựa trên lãi suất (bảng 4.5). Các loại giấy tờ có giá được giao dịch từ chủ yếu bao gồm tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN và các loại giấy tờ có giá khác theo quy định trong từng thời kỳ. Trải qua nhiều lần bổ sung, chỉnh sửa, quy chế nghiệp vụ thị trường mở, theo Quyết định 11/QĐ-NHNN ngày 06 tháng 01 năm 2010, NHNN bổ sung thêm các loại giấy tờ có giá được phép giao dịch. Theo đó, các loại giấy tờ có giá dài hạn như trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình,... cũng được phép giao dịch.
4.2.2.2 Quy định dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại NHNN để thực hiện CSTT quốc gia. NHNN quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi tại tổ chức tín dụng. NHNN quy định việc trả lãi đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc, tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của từng loại hình tổ chức tín dụng đối với từng loại tiền gửi (NHNN 2020b).
Công cụ dự trữ bắt buộc được quy định lần đầu tiên tại Pháp lệnh NHNN năm 1990 với tỷ lệ dự trữ từ 10% đến 35% trên tổng số dư tiền gửi huy động. Tỷ lệ này sau đó giảm xuống từ 0% đến 20% theo luật NHNN năm 1997. Vấn đề quản lý dự trữ bắt buộc lần lượt được chỉnh sửa, bổ sung qua các Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN1 ngày 10/2/1999; Quyết định số 2951/QĐ-NHNN ngày 03 tháng 12 năm 2008; Quyết định số 3158/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 12 năm 2008; Quyết định số 379/QĐ-NHNN ngày 24/02/2009; Quyết định số 74/QĐ-NHNN ngày 18/01/2010; Quyết định số
1972/QĐ-NHNN ngày 31/8/2011; Quyết định số 1925/QĐ-NHNN ngày 26/8/2011 và Quyết định số 1158/QĐ-NHNN ngày 29/05/2018.
Bảng 4.6 Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tại Việt Nam giai đoạn 2009 – 2019
Loại tiền gửi | Kỳ hạn | 2009 | 2010 | 2011 | 2018 | |||||||
T01 | T03 | T12 | T01 | T02 | T12 | T05 | T06 | T09 | T6 | |||
(1) | VND | < 12T | 5 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 |
>=12 T | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | ||
Ngoại tệ | < 12T | 7 | 7 | 7 | 7 | 4 | 4 | 6 | 7 | 8 | 8 | |
>=12 T | 3 | 3 | 3 | 3 | 2 | 2 | 4 | 5 | 6 | 6 | ||
(2) | VND | < 12T | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 |
>=12 T | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | ||
Ngoại tệ | < 12T | 6 | 6 | 6 | 6 | 3 | 3 | 5 | 6 | 7 | 7 | |
>=12 T | 2 | 2 | 2 | 2 | 1 | 1 | 3 | 4 | 5 | 5 | ||
(3) | VND | < 12T | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 |
>=12 T | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | ||
Ngoại tệ | < 12T | 6 | 6 | 6 | 6 | 3 | 3 | 5 | 6 | 7 | 7 | |
>=12 T | 2 | 2 | 2 | 2 | 1 | 1 | 3 | 4 | 5 | 5 | ||
(4) | 1 | 1 |
(1) NHTM Nhà nước, NHTM cổ phần, chi nhánh nước ngoài, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh, công ty tài chính và cho thuê tài chính.
(2) Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
(3) NHTM cổ phần nông thôn, hợp tác, qũy tín dụng nhân dân trung ương
(4) Tiền gửi của các tổ chức tín dụng ở nước ngoài
Nguồn: NHNN (2020a)
Trước đây, dự trữ bắt buộc chỉ quy định đối với các loại tiền gửi dưới 24 tháng, từ tháng 02/2008, dự trữ bắt buộc áp dụng đối với tất cả các kỳ hạn gửi tiền, có sự khác biệt đối với kỳ hạn dưới 12 tháng và từ 12 tháng trở lên. Từ tháng 12/2010, thực hiện theo Thông tư số 20/2010/TT-NHNN ngày 29/9/2010 của NHNN về hướng dẫn thực
hiện các biện pháp điều hành công cụ chính sách tiền tệ để hỗ trợ tổ chức tín dụng cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn, theo đó các tổ chức tín dụng áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc của tiền gửi VND được chia thành 2 nhóm: (1) nhóm tổ chức tín dụng áp dụng theo tỷ lệ dự trữ bắt buộc thông thường; (2) nhóm tổ chức tín dụng có tỷ trọng cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn cao được áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc thấp hơn, cụ thể tỷ lệ bằng 1/20 so với tỷ lệ dự trữ bắt buộc thông thường đối với tổ chức tín dụng có tỷ trọng dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn từ 70% trở lên; tỷ lệ bằng 1/5 so với tỷ lệ dự trữ bắt buộc thông thường đối với tổ chức tín dụng có tỷ trọng dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn từ 40% đến dưới 70%. Dự trữ bắt buộc hỗ trợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn một lần nữa được đề cập và hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 14/2018/TT-NHNN ngày 29/05/2018. Kể từ 12/2010, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi VND không còn phân biệt đối tượng như trước mà áp dụng chung mức 3% cho tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng và 1% với tiền gửi kỳ hạn từ 12 tháng trở lên.
Nhìn chung NHNN quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với VND và ngoại tệ theo hướng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với ngoại tệ cao hơn khá nhiều nhằm hạn chế tiền gửi ngoại tệ gây áp lực cho thị trường ngoại hối. Theo quy định hiện hành, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng áp dụng theo Quyết định 1158/QĐ-NHNN ngày 29/5/2018 áp dụng từ kỳ gửi tiền vào tháng 6 năm 2018 (bảng 4.4), trong đó không bao gồm quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc 0% đối với tất cả các loại tiền gửi, ngân hàng chính sách áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo quy định của Chính phủ. Đồng thời, các tổ chức tín dụng có tỷ trọng dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn bình quân từ 40% trở lên được áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc thấp hơn tỷ lệ dự trữ bắt buộc nêu trên theo quy định của NHNN về hướng dẫn thực hiện các biện pháp điều hành công cụ CSTT để hỗ trợ tổ chức tín dụng cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn (hiện nay là Thông tư số 14/2018/TT- NHNN ngày 29/5/2018).
4.2.2.3 Chính sách lãi suất
16
14
12
10
8
6
4
Lãi suất cơ bản
Lãi suất tái chiết khấu
Lãi suất tái cấp vốn
Lãi suất cho vay qua đêm trong TTĐTLNH
(%)
NHNN công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản và các loại lãi suất khác để điều hành CSTT. Trong trường hợp thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường, NHNN quy định cơ chế điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau và với khách hàng, các quan hệ tín dụng khác (NHNN 2020b).
2009M1
2009/10-30/M4
2009M8
2009M12
2010M4
2010M8
2010M12
2011M4
2011M8
2011M12
2012M4
2012M8
2012M12
2013M4
2013M8
2013M12
2014M4
2014M8
2014M12
2015M4
2015M8
2015M12
2016M4
2016M8
2016M12
2017M4
2017M8
2017M12
2018M4
2018M8
2018M12
2019M4
2019M8
2019M12
Hình 4.14 Các mức lãi suất điều hành của CSTT Việt Nam giai đoạn 2009 – 2019
Nguồn: NHNN (2020a)
Trải qua các cơ chế điều hành lãi suất như lãi suất cố định, khung và trần lãi suất, kể từ tháng 5/2000, NHNN áp dụng cơ chế điều hành lãi suất cơ bản nhằm tăng tính linh hoạt cho thị trường. Trên cơ sở lãi suất cơ bản được công bố, lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại không được vượt quá biên độ dao động cho phép. Mặc dù với cơ chế điều hành lãi suất mới nhưng lãi suất kinh doanh của các ngân hàng thương mại vẫn bị áp dụng biên độ nên cũng không có sự khác biệt lớn với cơ chế trần biên độ trước đó.
Cơ chế lãi suất thỏa thuận được áp dụng từ giữa năm 2002 đã giúp thị trường giảm bớt áp lực cung, cầu vốn trên thị trường. Bên cạnh đó, NHNN vẫn tiếp tục công bố lãi suất cơ bản để định hướng thị trường nhưng vai trò của lãi suất cơ bản đã khá mờ nhạt. Luật Dân sự năm 2005 ra đời thiết lập vai trò mới cho lãi suất cơ bản khi mà lãi suất cho vay trong hợp đồng tín dụng không được vượt quá 150% mức lãi suất cơ