Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán nhằm tăng cường quản lý tài chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp ngành Lao động – Thương binh và xã hội - 22



- Số dư đầu kỳ hoặc cuối kỳ ở Bên Nợ: Phản ánh số quỹ đã chi nhưng chưa được quyết toán.

- Số phát sinh Nợ: Phản ánh số chi dùng quỹ phát sinh trong kỳ.

- Số phát sinh bên Có: Phản ánh các khoản ghi giảm số chi quỹ và số chi quỹ đã quyết toán

Tài khoản này được mở chi tiết thành hai tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 6631: Chi quỹ đền ơn đáp nghĩa từ số thu tại đơn vị

- Tài khoản 6632: Chi quỹ đền ơn đáp nghĩa từ số nhận hỗ trợ từ quỹ cấp trên

Đồng thời tại các quỹ cấp trên sử dụng tài khoản 341 để theo dõi số quỹ đã hộ trợ cho quỹ cấp dưới

Khi sử dụng các tài khoản trên, hạch toán thu, chi quỹ đền ơn đáp nghĩa tại quỹ các cấp sẽ có sự thay đổi, cụ thể như sau:

Thứ nhất, khi phát sinh nghiệp vụ thu quỹ đền ơn đáp nghĩa tại quỹ các cấp, kế toán không phản ánh số thu quỹ trên tài khoản 511 nữa mà phản ánh trên tài khoản 463 theo định khoản:

Nợ TK 111, 112

Có TK 463 (4631)

Số thực thu

Thứ hai, đối với nghiệp vụ hỗ trợ quỹ cho cấp dưới, lúc này cấp trên sẽ theo dõi và quyết toán số quỹ cấp cho cấp dưới trên tài khoản 341, quỹ cấp dưới sẽ hạch toán là một bộ phận của quỹ, cụ thể như sau:

- Tại quỹ cấp trên: Khi hỗ trợ cho quỹ cấp dưới, kế toán ghi:

Nợ TK 341

Có TK 111, 112

Số tiền hỗ trợ quỹ cấp dưới

- Tại quỹ cấp dưới: Khi nhận hỗ trợ từ quỹ cấp trên, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112

Có TK 463 (4632)

Số tiền nhận hỗ trợ từ cấp trên

Thứ ba, đối với các khoản chi quỹ phát sinh kế toán sẽ phản ánh vào bên Nợ TK 663 theo định khoản sau:



Nợ TK 663 (6631, 6632)

Có TK 111, 112


Số thực chi quỹ

Thứ tư, Quyết toán thu, chi quỹ đền ơn đáp nghĩa được thực hiện tại quỹ các cấp như sau:

- Đối với số chi từ quỹ thu tại đơn vị, kế toán ghi: Nợ TK 463(4631): Số chi được quyết toán Nợ TK 311: Số phải thu hồi

Có TK 663(6631): Số chi từ quỹ thu tại đơn vị đề nghị quyết toán

- Đối với số chi từ nhận hỗ trợ của quỹ cấp trên, kế toán ghi: Nợ TK 463(4632): Số chi được quyết toán

Nợ TK 311: Số phải thu hồi

Có TK 663(6632): Số chi từ quỹ nhận hỗ trợ của cấp trên đề nghị

quyết toán

- Đối với số quỹ cấp trên hỗ trợ cho quỹ cấp dưới, căn cứ vào báo cáo do cấp dưới gửi lên, kế toán quỹ cấp trên ghi:

Nợ TK 463

Có TK 341

Số quỹ cấp cho cấp dưới đã chi được phê duyệt quyết toán

Phương pháp hạch toán thu, chi quỹ đền ơn đáp nghĩa phản ánh qua sơ đồ 3.3, 3.4, 3.5.

Với sự thay đổi này, xét trên phương diện kế toán: Sẽ có nhiều tiện lợi hơn trong hạch toán, ghi chép sổ sách kế toán và lập báo cáo thu chi quỹ do tên gọi tài khoản phù hợp với loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hệ thống tài khoản kế toán cũng rõ ràng cụ thể và tạo nên sự thống nhất trong thực hiện, hệ thống tài khoản sẽ mang tính chất khái quát, đầy đủ và phù hợp hơn, tránh tình trạng sử dụng chồng chéo các tài khoản. Kết hợp với việc mở sổ kế toán chi tiết theo dõi tình hình thu, chi quỹ việc lập báo cáo về thu chi quỹ đền ơn đáp nghĩa sẽ rất thuận lợi. Khi mở hai tài khoản 463 và 663 không sử dụng tài khoản chi tiết của tài khoản 511 và 661 là phù hợp với yêu cầu trong xây dựng hệ thống tài khoản kế toán. Hơn nữa việc sử dụng tài khoản 341 để theo dõi tình hình hỗ trợ và quyết toán số quỹ đã cấp cho cấp dưới là phù hợp với các quy định trong quản lý tài chính hiện hành.



Xét trên phương diện quản lý tài chính: Thông tin về tình hình thu, chi quỹ đền ơn đáp nghĩa được phản ánh rõ ràng trên các tài khoản tổng hợp và chi tiết, thông tin phản ánh trên các tài khoản này góp phần làm minh bạch các khoản thu chi tại các quỹ và không bị phản ánh trùng giữa các khoản thu, chi tại quỹ cấp trên và quỹ cấp dưới, đồng thời có thể đánh giá hiệu quả quản lý và dụng tại quỹ các cấp. Như vậy, sự thay đổi trên trên đáp ứng các yêu cầu: minh bạch, đầy đủ và phân cấp quản lý đúng mức đối với việc huy động và sử dụng quỹ đền ơn đáp nghĩa.


K 311

TK 341

(3) Cấp cho tỉnh

(6) Thu hồi số chi

(4)Quyết toán số cấp cho Tỉnh

(5) Quyết toán thu, chi



TK 463(4631)


TK 111, 112


TK 663 (6631)


(1)Thu tại đơn vị

(2) Chi tại TW


T

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 295 trang tài liệu này.

Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán nhằm tăng cường quản lý tài chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp ngành Lao động – Thương binh và xã hội - 22



(6) Quyết toán thu

Sơ đồ 3.3: Hạch toán thu, chi quỹ đền ơn đáp nghĩa tại quỹ Trung ương


TK 463 (4631, 4632)

TK 111, 112

, chi

TK 663(6631, 6632)

(1)Thu tại đơn vị

(3) Chi từ nguồn thu tại Tỉnh và từ số nhận của quỹ Trung Ương

TK 311

(2) Nhận từ TW

(5)Quyết toán số cấp cho Huyện

TK 341

(4) Cấp cho huyện

(7) Thu hồi só chi sai


Sơ đồ 3.4: Hạch toán thu, chi quỹ đền ơn đáp nghĩa tại quỹ cấp Tỉnh


(5) Quyết toán thu, chi


TK 463(4631, 4632)

TK 111, 112

TK 663 (6631, 6632)

(2)Thu tại đơn vị

(3) Chi từ nguồn thu tại Huyện

TK 311

(2) Nhận từ Tỉnh

(4) Chi từ số tỉnh cấp

(6) Thu hồi số chi sai

Sơ đồ 3.5: Hạch toán thu, chi quỹ đền ơn đáp nghĩa tại quỹ cấp Huyện

Như vậy để phù hợp với thực tiễn cũng như các quy định hiện hành để tăng cường tính minh bạch trong quản lý tài chính quỹ đền ơn đáp nghĩa, thông tin kế toán ngày càng phù hợp với người sử dụng đòi hỏi trong hạch toán cần có sự thay đổi, khắc phục các bất cập để có được hệ thống thông tin kế toán tốt hơn

Đối với hệ thống sổ kế toán: Hệ thống sổ kế toán cần được thiết kế xây dựng bao gồm cả sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết phù hợp với những thay đổi trong hệ thống tài khoản ở trên.

Đối với hệ thống báo cáo kế toán: Hệ thống báo cáo kế toán là tài liệu quan trọng, thể hiện mọi mặt hoạt động kinh tế, tài chính thông qua các chỉ tiêu mà nó phản ánh. Để tăng cường quản lý tài chính tại các đơn vị thì hệ thống báo cáo tài chính góp một phần không nhỏ. Trên cơ sở thực trạng tại các đơn vị hành chính sự nghiệp ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tác giả đưa ra các giải pháp sau:

Trên góc độ hoàn thiện khuôn khổ pháp lý khi vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế và cơ sở kế toán dồn tích, theo IPSAS 1 kế toán theo cơ sở dồn tích lập 5 báo cáo: Báo cáo tình hình tài chính, báo cáo kết quả hoạt động, Báo cáo về sự thay đổi của tài sản thuần / vốn chủ sở hữu, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Cơ sở kế toán và giải trình Báo cáo tài chính. Các báo cáo trên phải được bổ sung đầy đủ vào hệ thống báo cáo tài chính của đơn vị, để từng bước phù hợp với chuẩn mực kế toán công quốc tế và thích ứng với thực tế Việt Nam, theo tác giả nên bổ sung vào hệ



thống báo cáo tài chính Báo cáo kết quả hoạt động thay cho báo cáo thu chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh.

Báo cáo kết quả hoạt động là báo cáo phản ánh kết quả của các hoạt động do đơn vị hành chính sự nghiệp thực hiện để hoàn thành chức năng nhiệm vụ của mình. Kết quả hoạt động của từng bộ phận cần được trình bày trong báo cáo giúp cho việc tìm hiểu kết quả hoạt động tổng thể ở hiện tại và dự kiến về kết quả hoạt động trong tương lai được rõ ràng hơn.

Theo chuẩn mực kế toán công quốc tế số 1 về Trình bày báo cáo tài chính, thì các đơn vị hành chính sự nghiệp phải trình bày rõ ràng trong báo cáo kết quả hoạt động tổng thu nhập và chi phí tương ứng và chi tiết cho từng hoạt động phù hợp với các hoạt động của đơn vị. Theo đó các khoản thu nhập và chi phí phải được trình bày theo một logic tương ứng với nhau. Thu nhập và chi phí đều được trình bày theo từng loại hoạt động, trong đó chi phí của từng hoạt động được trình bày theo hai cách:

Một là, các chi phí được trình bày theo tính chất của chi phí ví dụ như: Chi phí vật tư, chi phí tiền lương, tiền công, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khấu hao….

Hai là, chi phí được trình bày theo cách phân loại theo chức năng của chi phí, theo các chương trình hoặc mục đích chi. Cách này cung cấp thông tin cho người sử dụng cụ thể, chi tiết hơn. Ví dụ chi phí được phân chia thành chi phí dự án, chi phí hoạt động, chi phí sản xuất kinh doanh...

Hơn nữa, theo IPSAS 1 các chi phí gắn với chức năng của đơn vị hành chính sự nghiệp phải được trình bày riêng biệt cho từng loại hoạt động như hoạt động thường xuyên, hoạt động dự án ….

Thực tế tại Việt nam, các hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp ngành Lao động - Thương binh và Xã hội rất đa dạng đặc biệt là các đơn vị sự nghiệp có thu. Các đơn vị này ngoài hoạt động sự nghiệp là hoạt động chính còn có các hoạt động khác như hoạt động dự án, hoạt động thực hiện đơn đặt hàng của nhà nước, hoạt động sản xuất kinh doanh. Riêng hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm hai nhóm hoạt động đó là hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm hàng hóa, cung ứng dịch vụ và hoạt động đầu tư. Chênh lệch thu chi của đơn vị bao gồm: Chênh lệch



thu, chi của hoạt động sự nghiệp, chênh lệch thu chi của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động thực hiện đơn đặt hàng của nhà nước và chênh lệch thu chi hoạt động khác nhưng hiện tại trong hệ thống Báo cáo tài chính ban hành theo quyết định 19/2006/QĐ - BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, ngoài báo cáo “Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng” mẫu B02 –H dùng để phản ánh tình hình tiếp nhận và quyết toán các nguồn kinh phí mới chỉ có “Báo cáo thu, chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh” mẫu B03 - H, đây là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình thu, chi và phân phối chênh lệch thu chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị trong một kỳ kế toán, chi tiết theo từng hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh. Báo cáo này chưa phản ánh hết tất cả các khoản chênh lệch thu chi vốn có và việc sử dụng chênh lệch thu chi tại đơn vị hành chính sự nghiệp, vì theo thông tư 71/2006/TT- BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ - CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập chênh lệch thu chi trong đơn vị sự nghiệp sử dụng để lập quỹ bao gồm: Chênh lệch thu, chi của hoạt động sự nghiệp, chênh lệch thu chi của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động thực hiện đơn đặt hàng của nhà nước và chênh lệch thu chi hoạt động khác sau khi trừ đi số thuế phải nộp theo nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước. Như vậy với tình hình hiện tại Báo cáo thu, chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh chưa đủ để phản ánh tổng quát kết quả tài chính của đơn vị hành chính sự nghiệp trong một kỳ.

Mặt khác, báo cáo thu chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh về cơ bản đã đáp ứng được các yêu cầu của chuẩn mực kế toán công quốc tê IPSAS 1. Trên báo cáo chi phí của các hoạt động được phân loại theo tính chất chi phí. Chẳng hạn với các khoản chi trên báo cáo ở mã số 03 đã chi tiết thành: giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý và thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp trực tiếp, tuy nhiên đây cũng mới chỉ là chi phí của một hoạt động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, còn các chi phí của các hoạt động khác chưa được thể hiện trên báo cáo này, mặc dù các cột báo cáo cũng chia ra các hoạt động nhưng trên



thực tế các chi phí nêu trên không phải là giống nhau với mọi hoạt động ở hiện tại. Nhưng đây cũng là tất yếu bởi mục đích của báo cáo này chỉ trình bày chênh lệch thu chi của hai hoạt động là hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó với thực tế hoạt động đa dạng hiện nay của các đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung và đơn vị hành chính sự nghiệp Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội nói riêng báo cáo này chưa đủ đáp ứng nhu cầu phản ánh khái quát chênh lệch thu chi và việc sử dụng chênh lệch thu chi trong các đơn vị.

Theo tác giả nên đổi tên báo cáo này thành báo cáo kết quả hoạt động, phản ánh tổng quát tất cả chênh lệch thu chi các hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp. Báo cáo này sẽ được lập cho cả đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới, nếu là đơn vị cấp dưới báo cáo sẽ được lập theo mẫu (Biểu 3.3)

Biểu 3.3:

MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG Mã chương:....................................


Mẫu số

Đơn vị báo cáo:...............................

Mã đơn vị có QH với NS................

(Ban hành theo ......)

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG Quý.......Năm........

Đơn vị tính:.....................

Số TT


CHỈ TIÊU

Mã số

Số tiền

Kỳ trước

Kỳ này

A

B

C

1

2

I

Số chênh lệch thu lớn hơn chi chưa phân

01




phối năm trước chuyển sang (*)


II

Chênh lệch thu chi trong năm

02


(02=03+04+07)


1.

Chênh lệch thu chi hoạt động sự nghiệp

03


Thu



Chi


2

Chênh lệch thu chi thực hiện đơn đặt hàng

04


(04 = 05- 06)



Thu từ thực hiện đơn đặt hàng

05


Chi thực hiện đơn đặt hàng

06

3

Chênh lệch thu chi hoạt động sản xuất kinh

07



3.1

doanh (7= 8 – 09)

Thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh Trong đó:

- Thu từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ

- Lãi từ hoạt động đầu tư

- ....

Chi từ hoạt động sản xuất kinh doanh Trong đó:

- Giá vốn sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.

- Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp

- Chi phí cho hoạt động đầu tư

- Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý

- ...


.........

Chênh lệch thu lớn hơn chi được sử dụng (10= 01 + 02)

Sử dụng chênh lệch thu chi (11= 12+13+14+15)

Nộp NSNN

Nộp cấp trên

Bổ sung nguồn kinh phí Trích lập các quỹ

Số chênh lệch thu lớn hơn chi chưa phân phối đến cuối năm (*) (16=10-11)


08




3.2


09


III


10

IV

11

1

12

2

13

3

14

4

15

V

16


(*) Nếu chi lớn hơn thu thì ghi số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (....).

Ngày .... tháng .... năm...

Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Các dòng phản ánh chi tiết số thu, số chi của từng hoạt động và số nộp ngân sách, số được để lại đơn vị chi theo chế độ. Các cột dọc phản ánh số thứ tự, tên chỉ tiêu, mã số và số tiền. Báo cáo này lập hàng quý, hoặc hàng năm tùy thuộc vào kỳ xác định chênh lệch thu, chi của đơn vị.

Cơ sở lập báo cáo là: Sổ chi tiết doanh thu, Sổ chi tiết các khoản thu, Sổ chi tiết chi phí sản xuất, kinh doanh, Báo cáo này kỳ trước

Phương pháp lập báo cáo kết quả hoạt động tượng tự báo cáo thu chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 03/12/2022