+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cug cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán.
+ Số thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào TK911 để xác định kết quả kinh
doanh
Bên Có:
+ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán
Sơ đồ 1.1: Hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức trực tiếp
TK 521
các khoản giảm trừ ps trong kỳ
kết chuyển các khoản giảm trừ
DT tiêu thụ
Tổng số tiền KH thanh toán
TK 911
Kết chuyển DTT
TK 333
Số thuế phải trả cho KH
VAT
TK 111, 112, 131 TK 511 TK 111, 112, 131
Sơ đồ 1.2. Hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng.
Khi xuất kho thành phẩm hàng hóa chuyển cho đại lý bán hộ
Khi thành phẩm hàng hóa giao đại lý đã bán
TK 155, 156 TK 157 TK 632
TK 511
(theo PPKKTX)
Doanh thu bán hàng đại lý
Hoa hồng phải trả cho bên nhận đại l ý
TK 333
TK 133
VAT bán ra
V AT đầu vào
TK 111, 112, 131 TK 642
Sơ đồ 1.3: Hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm
TK 511 TK 131
Doanh thu bán hàng ghi theo giá
bán trả tiền
Tổng số tiền còn phải thu KH
TK 33311
VAT đầu ra
TK 111, 112
TK 515
Kết chuyển số lãi được hưởng
TK 3387
Lãi trả góp, trả chậm phải thu KH
Sè tiÒn ®·
thu cđa KH
1.21.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB,
thuế XK được tính vào doanh thu ghi nhận ban đầu, để xác định doanh thu thuần, làm cơ sở tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
Chiết khấu thương mại: Là khoản giảm trừ cho người mua do người mua, mua hàng với số lượng lớn theo thỏa thuận
Tài khoản sử dụng: TK 5211 - Chiết khấu thương mại
Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua trả lại và từ chối do các nguyên nhân thuộc về người bán.
Tài khoản sử dụng: TK 5212 - Hàng bán bị trả lại
Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho người mua trên giá bán đã thoả thuận do các nguyên nhân đặc biệt thuộc về người bán như hàng kém phẩm chất, hàng không đúng quy cách, hàng xấu, hàng giao không đúng hẹn.
Tài khoản sử dụng: TK 5213 - Giảm giá hàng bán
❖ Các khoản thuế làm giảm doanh thu
- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Là thuế tính trên giá trị gia tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng. Thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp tương ứng với số doanh thu đã được xác định trong kỳ
Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính:
Số thuế GTGT = GTGT của x Thuế suất thuế phải nộp hàng hoá, dịch vụ GTGT (%)
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp trong trường hợp doanh nghiệp tiêu thụ những mặt hàng thuộc danh mục vật tư, hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Cách tính: Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất.
- Thuế xuất khẩu: là thuế tính trên doanh thu của các sản phẩm bán ra ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Thuế xuất khẩu = Trị giá tính thuế x Thuế suất thuế xuất khẩu
Sơ đồ 1.4: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 5211
TK 511
`
Chiết khấu thương mại
Trừ vào số tiền KH còn nợ
Tổng số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại (cả VAT)
Kết | |
212 | chuyển |
CKTM, | |
giảm giá | |
hàng | |
bán, DT | |
13 | |
hàng | |
bán bị | |
trả lại | |
Có thể bạn quan tâm!
- Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại và Vận tải Lạc Việt - 1
- Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại và Vận tải Lạc Việt - 2
- Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Quản Lý Kinh Doanh
- Tổ Chức Vận Dụng Hệ Thống Sổ Sách Kế Toán Vào Tổ Chức Kế Toán Doanh Thu , Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Trong Doanh Nghiệp
- Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Vận Tải
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
TK 131
TK 111, 112
T.toán bằng tiền cho người mua
Giảm giá hàng bán
TK 5
DT hàng bán bị trả lại
TK 52
VAT tương ứng với chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
TK 333
Thuế TTĐBB Thuế XK, thuế VAT theo PP trực tiếp
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm, hàng hoá (hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá đã bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và các khoản chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh được tính vào giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Để tính giá vốn từng mặt hàng xuất kho, doanh nghiệp sử dụng một trong các phương pháp sau:
Phương pháp Nhập trước - Xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, kế toán giả định lượng hàng nhập trước sẽ được xuất trước. Xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau. Giá thực tế của hàng nhập trước sẽ được dùng là giá để tính giá thực tế hàng xuất trước. Như vậy giá trị hàng tồn cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng nhập kho thuộc lần cuối
cùng hoặc gần cuối kỳ
Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này, kế toán giả định hàng nhập sau cùng sẽ được xuất trước tiên. Xuất hết số nhập sau mới đến số nhập trước. Giá trị thực tế của hàng nhập sau sẽ được dùng là giá để tính giá thực tế hàng xuất trước. Như vậy, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng nhập kho thuộc lần đầu hoặc gần đầu kỳ.
Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải quản lý vật tư hàng hóa theo từng lô hàng. Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của lô hàng đó.
Phương pháp bình quân gia quyền: theo phương pháp này trị giá hàng xuất kho được xác định bằng: Số lượng hàng xuất kho x Đơn giá bình quân
-Nếu đơn giá bình quân được tính cho cả kỳ được gọi là phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ:
Số lượng tồn đầu kỳ+Số lượng nhập trong kỳ
Trị giá TT tồn đầu kỳ+Trị giá TT nhập trong kỳ Đơn giá bình quân cả kỳ = -------------------------------------------------------------
-Nếu đơn giá bình quân được tính cho từng lần nhập được gọi là phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn:
Đơn giá bình quân sau lần nhập thứi = ----------------------------------------------
Lượng thực tế HTK sau lần nhập thứi
Trị giá thực tế HTK sau lần nhập thứi
. Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 - VT)
- Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT - 3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02 GTGT - 3LL)
Tài khoản sử dụng:TK 632 - Giá vốn hàng bán. Kết cấu tài khoản 632
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã xuất bán trong kỳ
+ Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+ Chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư
Bên Có:
+ Hoàn lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
+ Kết chuyển giá vốn hàng hóa đã bán sang bên nợ TK 911
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
* Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp KKTX là phương pháp kế toán tổ chức ghi chép một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của hàng hóa trên từng tài khoản kế toán theo từng chứng từ nhập - xuất.
Việc xác định trị giá vốn thực tế xuất kho được căn cứ tiếp vào các chứng từ xuất kho và thông qua một trong bốn phương pháp tính trị giá vốn của hàng xuất kho đã được trình bày ở phần trên.
Trị giá vốn của hàng hóa tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Sơ đồ hạch toán giá vốn theo phương pháp KKTX được thể hiện sơ đồ 1.5
* Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không tổ chức ghi chép một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho, và tồn kho của thành phẩm hàng hóa trên các tài khoản hàng tồn kho TK152,153,155... Các TK này chỉ phản ánh trị giá vốn của hàng hóa đầu kỳ và cuối kỳ.
Phương pháp KKĐK phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng hóa nhập kho, Mua hàng, xác định trị giá vốn của hàng hóa xuất kho không căn cứ vào các
chứng từ xuất kho, mà căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ và tính theo công thức:
= | Số lượng hàng tồn đầu kỳ | + | Số lượng hàng nhập đầu kỳ | - | Số lượng hàng tồn cuối kỳ |
Căn cứ vào đơn giá xuất kho theo phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho đã chọn để xác định giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
= | Trị giá thực tế của HH tồn kho đầu kỳ | + | Trị giá vốn của HH gửi bán chưa xác định tiêu thụ đầu kỳ | + | Trị giá thực tế của HH nhập kho trong kỳ | - | Trị giá thực tế của HH tồn kho cuối kỳ | - | Trị giá vốn thực tế của HH gửi bán chưa xác định là tiêu thụ cuối kỳ |
Sơ đồ hạch toán giá vốn theo phương pháp KKĐK được thể hiện sơ đồ 1.6
Sơ đồ 1.5: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX
TK 154
Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ ngay qua nhập kho
TK 632
Thành phẩm
TK 157
Khi hàng gửi
TK 155, 156
Thành phẩm hàng hóa đã bán
gửi bán không qua nhập kho
TK155, 156
Thành phẩm hàng hóa xuất kho gửi bán
bán được xác định là tiêu thụ
bị trả lại nhập kho
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn của thành phẩm hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ
TK 911
TK 154
Xuất kho thành phẩm hàng hóa để bán
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK 159
Cuối kỳ kết chuyển giá thành sản phẩm
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Sơ đồ 1.6: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK
TK 155
TK 632
TK 155
Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn của
thành phẩm tồn đầu kỳ
Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn
thành phẩm tồn cuối kỳ
TK 157
Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn của
thành phẩm gửi bán chưa xác định là tiêu thụ
TK 157
Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn
của thành phẩm đã gửi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ
TK 611
Cuối kỳ xác định và kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa xuất bán được xác định là tiêu thụ
TK 631
Cuối kỳ, xác định và k/c trị giá giá thành dịch vụ đã hoàn thành của TP hoàn thành nhập khi; (DNSX và
kinh doanh DV)
TK 911
Cuối kỳ xác định và kết chuyển
giá vốn hàng bán của thành phẩm hàng hóa dịch vụ
1.2.3. Kế toán Chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, trong đó
A) Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
Chi phí bán hàng bao gồm các khoản như sau:
- Chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm