2.2.5.2 Doanh thu tài chính: 104
2.2.6 Chi phí khác và thu nhập khác 108
2.2.6.1 Chi phí khác: 108
2.2.6.2 Thu nhập khác: 112
2.2.7 Xác định kết quả kinh doanh: 116
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NAKASHIMA VIỆT NAM 129
3.1 Đánh giá thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Nakashima Việt Nam 129
3.1.1 Các kết quả đạt được 129
3.1.1.1 Việc sử dụng hệ thống chứng từ 129
3.1.1.2 Việc sử dụng hệ thống tài khoản: 129
Có thể bạn quan tâm!
- Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nakashima Việt Nam - 1
- Khái Niệm Về Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh: Khái Niệm
- Kế Toán Các Khoản Doanh Thu Và Chi Phí Từ Hoạt Động Tài Chính:
- Kế Toán Các Khoản Thu Nhập Và Chi Phí Từ Hoạt Động Khác:
Xem toàn bộ 143 trang tài liệu này.
3.1.1.3 Việc sử dụng hệ thống sổ sách kế toán: 130
3.1.1.4 Việc thực hiện quy trình luân chuyển chứng từ 130
3.1.2 Các tồn tại trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Nakashima Việt Nam 130
3.1.2.1 Việc sử dụng hệ thống tài khoản: 131
3.1.2.2 Việc sử dụng hệ thống sổ sách kế toán: 131
3.1.2.3 Hạn chế về thị trường tiêu thụ: 131
3.2 Các kiến nghị để hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Nakashima Việt Nam 132
3.2.1 Đưa ra các mức chiết khấu phù hợp: 132
3.2.2 Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng tiêu thụ đế xác định kết quả kinh doanh cho từng mặt hàng: 132
3.2.3 Mở rộng thị trường tiêu thụ: 136
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với trình độ ngày càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú làm xuất hiện sự cạnh tranh gay gắt trong thị trường cũng như giữa các doanh nghiệp. Để có thể vượt qua được sự chọn lọc của thị trường, sự cạnh tranh quyết liệt đó, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải năng động sáng tạo, giải quyết các vấn đề về sản xuất kinh doanh sao cho vững chắc và có lợi nhất.
Trong nền kinh tế tập trung, khi mà ba vấn đề trung tâm: “Sản xuất cái gì? Bằng cách nào? Cho ai?” đều do Nhà nước quyết định thì công tác tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh chỉ là việc tổ chức bán sán phẩm, hàng hóa sản xuất ra theo kế hoạch và giá cả được ấn định từ trước. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định “Ba vấn đề trung tâm” thì vấn đề này trở nên vô cùng quan trọng vì nếu doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào không tiêu thụ được hàng hóa của mình, không quản lý tốt các chi phí bỏ ra, xác định không chính xác kết quả bán hàng sẽ dẫn đến tình trạng “lãi giả, lỗ thật”, thì sớm muộn cũng đi đến chỗ phá sản. Thực tế, nền kinh tế thị trường đã và đang cho thấy rò điều đó.
Để quản lý được tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa, tránh lãng phí các khoản chi phí bỏ ra không cần thiết, xác định chính xác kết quả kinh doanh thì kế toán với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện hơn sao cho phù hợp với từng doanh nghiệp cũng như nền kinh tế mới.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Nakashima Việt Nam, được sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của giảng viên hướng dẫn Tiến sĩ Nghiêm Thị Thà cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ trong phòng Kế toán công ty, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình với đề tài: “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nakashima Việt Nam”.
Do thời gian thực tập không nhiều nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Các khái niệm cơ bản:
1.1.1 Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm:
Sản phẩm là thành phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp sản xuất, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và đã nhập kho trong doanh nghiệp.
Ngày nay, không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại không muốn gắn kinh doanh của mình với thị trường, chỉ có như vậy doanh nghiệp mới hy vọng tồn tại và phát triển được. Trên thị trường đó, sản phẩm của doanh nghiệp tạo ra chỉ có thể trở thành hàng hóa lưu thông được là do hoạt động tiêu thụ sản phẩm của chính doanh nghiệp quyết định. Vậy, tiêu thụ sản phẩm là gì?
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là thực hiện mục đích của sản xuất hàng hóa, là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng. Nó là khâu lưu thông hàng hóa, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất và phân phối với một bên là tiêu dùng.
Trong nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn đề quan trọng của sản xuất “ Sản xuất cái gì? Bằng cách nào? Cho ai? ”, nên việc tiêu thụ sản phẩm cần được hiểu theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
- Theo nghĩa rộng: Tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng và tổ chức sản xuất đến việc tổ chức các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng… nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất.
- Theo nghĩa hẹp: Tiêu thụ sản phẩm là việc chuyển dịch quyền sở hữu sản phẩm đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu được tiền hàng hoặc được quyền thu tiền bán hàng, khi đó quá trình tiêu thụ sản phẩm kết thúc.
1.1.2 Khái niệm về doanh thu:
1.1.2.1 Doanh thu:
Khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữn của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
Phân loại
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền thu được từ bán sản phẩm, bất động sản đầu tư, dịch vụ, tiền lãi…và các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Từ đó, các khoản doanh thu được phân loại như sau:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là các khoản lợi ích kinh tế phát sinh từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán bất động sản đầu tư.
- Cung cấp dịch vụ: thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động…
Doanh thu bán hàng nội bộ: là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty.
Doanh thu hoạt động tài chính: là các khoản lợi ích kinh tế từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
- Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ;…
- Cổ tức, lợi nhuận được chia;
- Thu nhập từ hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
- Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
- Lãi tỷ giá hối đoái;
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ;
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
Nguyên tắc, điều kiện ghi nhận các khoản doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
- Chỉ ghi nhận doanh thu bán sản phẩm khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau: Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm cho người mua; Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý sản phẩm như người sở hữu sản phẩm hoặc quyền kiểm soát sản phẩm; Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán.
- Trong trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại, và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu,…
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, bất động sản đầu tư đã bán; dịch vụ đã cung cấp trong kỳ, không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
- Đối với sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
Doanh thu bán hàng nội bộ:
- Kế toán doanh thu nội bộ được thực hiện như quy định đối với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Các khoản doanh thu này chỉ sử dụng cho các đơn vị có bán hàng nội bộ giữa các đơn vị trong một công ty hay một Tổng công ty.
- Doanh thu bán hàng nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh nội bộ của công ty, Tổng công ty và các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Kết quả kinh doanh của công ty, Tổng công ty bao gồm kết quả phần bán hàng nội bộ và bán hàng ra bên ngoài.
- Doanh thu bán hàng nội bộ được hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nội bộ cho từng đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng công ty hoặc Tổng công ty để lấy số liệu lập báo cáo tài chính hợp nhất.
Doanh thu hoạt động tài chính:
- Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức,… và doanh thu hoạt động tài chính khác được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền.
- Đối với các khoản doanh thu từ hoạt động mua, bán chứng khoán, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc, số lãi về trái phiếu, tín phiếu hoặc cổ phiếu.
- Đối với các khoản doanh thu từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào.
- Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ, còn khoản lãi đầu tư nhận được từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá gốc khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó.
- Đối với khoản thu nhập từ nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc.
1.1.2.2 Các khoản giảm trừ doanh thu: Khái niệm và phân loại
Các khoản giảm trừ doanh thu phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong năm,