VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGHIÊM ĐÌNH ĐẠT
HÀNH VI THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CỦA THANH NIÊN
Ngành: Tâm lý học
Mã số: 62 31 04 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ MAI LAN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi và tôi chịu trách nhiệm hoàn toàn về nội dung của luận án này trước Hội đồng và trước pháp luật.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả
Nghiêm Đình Đạt
Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lụcw
Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU……………………………………………………………….. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU HÀNH VI
8
THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ……………………………..
1.1. Hướng nghiên cứu khía cạnh nhận thức của hành vi tham gia giao thông
8
đường bộ…………………………………………………………………..
1.2. Hướng nghiên cứu khía cạnh thái độ của hành vi tham gia giao thông
15
đường bộ..............................................................................................................
1.3. Hướng nghiên cứu khía cạnh động cơ của hành vi tham gia giao thông
19
đường bộ..............................................................................................................
1.4. Hướng nghiên cứu khía cạnh hành động bên ngoài của hành vi tham gia
25
giao thông đường bộ..........................................................................................
Tiểu kết chương 1............................................................................................... 31
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI THAM GIA GIAO
32
THÔNG ĐƯỜNG BỘ CỦA THANH NIÊN……………………………
2.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về hành vi…………………………… 32
2.2. Một số vấn đề lý luận về hành vi tham gia giao thông đường bộ của
39
thanh niên……………………………………………………………….
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tham gia giao thông đường bộ của
59
thanh niên…………………………………………………………...
Tiểu kết chương 2……………………………………………………………… 67
CHƯƠNG 3. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………. 68
3.1. Vài nét về địa bàn và mẫu nghiên cứu……………………………... 68
3.2. Các giai đoạn và phương pháp nghiên cứu…………………………. 69
Tiểu kết chương 3……………………………………………………………… 87
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN HÀNH VI THAM
GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CỦA THANH NIÊN VÀ THỰC 88
NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP TÁC ĐỘNG.................................
4.1.Thực trạng hành vi tham gia giao thông đường bộ của thanh niên 88
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tham gia giao thông đường bộ của
thanh niên………………………………………………………………...
4.3. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao mức độ chấp hành luật và an toàn giao thông đường bộ của thanh niên………………………………
124
136
4.4. Kết quả thực nghiệm tác động……………………………………….. 140
Tiểu kết chương 4……………………………………………………………….. 145
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………… 147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ............................................. TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................
PHỤ LỤC.................................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Độ tin cậy của thang đo72
Bảng 3.2: Mô tả mẫu nghiên cứu73
Bảng 3.3: Mô tả thời gian quan sát trong môi trường thực 78
Bảng 4.1: Đánh giá chung về thực trạng hành vi tham gia giao thông88
đường bộ của thanh niên
Bảng 4.2: Nhận thức của thanh niên về sự cần thiết phải chấp hành các 90
quy định của luật giao thông đường bộ
Bảng 4.3: Nhận thức của thanh niên về một số quy định của luật giao91
thông đường bộ
Bảng 4.4: Nhận thức của thanh niên về tình huống giao thông 95
Bảng 4.5: Nhận thức của thanh niên về hậu quả của hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ
Bảng 4.6: Nhận thức của thanh niên về khả năng xảy ra tai nạn khi thực hiện những hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ
Bảng 4.7: Thái độ của thanh niên đối với việc cập nhật quy định mới và thông tin an toàn giao thông đường bộ
Bảng 4.8: Thái độ của thanh niên đối với hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ
Bảng 4.9: Động cơ của hành vi chấp hành luật giao thông đường bộ của thanh niên
Bảng 4.10: Động cơ của hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ của thanh niên
Bảng 4.11: Mức độ thực hiện hành động chấp hành quy định đội mũ bảo hiểm của thanh niên khi lái xe máy tham gia giao thông
Bảng 4.12: Mức độ thực hiện hành động chấp hành quy định về tốc độ của thanh niên khi lái xe máy tham gia giao thông
Bảng 4.13: Mức độ thực hiện hành động chấp hành quy định về sử dụng điện thoại, thiết bị âm thanh (trừ thiết bị trợ thính) của thanh niên khi lái xe máy tham gia giao thông
Bảng 4.14: Mức độ thực hiện hành động chấp hành quy định về tín hiệu đèn giao thông của thanh niên khi lái xe máy tham gia giao thông
Bảng 4.15: Mức độ thực hiện hành động chấp hành quy định về chuyển hướng xe của thanh niên khi lái xe máy tham gia
96
97
107
109
111
112
115
117
118
119
120
giao thông
Bảng 4.16: Hành động của thanh niên khi có hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ trong quá trình lái xe máy, bị phát hiện bởi lực lượng chức năng
Bảng 4.17: Hành động của thanh niên khi thấy người khác có hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ
Bảng 4.18: Ảnh hưởng của yếu tố xúc cảm đến hành vi tham gia giao thông đường bộ của thanh niên
122
124
125
Bảng 4.19: Mức độ tìm kiếm cảm giác của thanh niên 127
Bảng 4.20: Ảnh hưởng của yếu tố cơ sở hạ tầng và mật độ giao thông đến mức độ chấp hành luật giao thông đường bộ của thanh niên
Bảng 4.21: Ảnh hưởng của người cùng đi và người tham gia giao thông khác tới mức độ chấp hành luật giao thông đường bộ của thanh niên
Bảng 4.22: Phản ứng của cộng đồng xã hội khi thanh niên có hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ
Bảng 4.23: Ảnh hưởng của yếu tố pháp luật tới mức độ chấp hành luật giao thông đường bộ của thanh niên
Bảng 4.24: Hiểu biết của thanh niên nhóm thực nghiệm trước khi tác động về một số quy định của luật giao thông đường bộ đối với người lái xe máy
Bảng 4.25: Mức độ vi phạm luật giao thông đường bộ của thanh niên nhóm thực nghiệm trước khi tác động trong môi trường ảo
Bảng 4.26: Hành vi nguy cơ, rủi ro của thanh niên nhóm thực nghiệm trong môi trường ảo trước khi tác động
Bảng 4.27: So sánh mức độ thực hiện hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ của thanh niên nhóm thực nghiệm trong môi trường ảo trước và sau khi thực nghiệm
Bảng 4.28: So sánh hành vi nguy cơ, rủi ro của thanh niên các nhóm thực nghiệm trong môi trường ảo trước và sau khi tác động
128
130
132
134
140
141
142
143
144
Trang | ||
Hình 1.1: | Mô hình lý thuyết động cơ bảo vệ | 20 |
Biểu đồ 3.1: | Phân bố mức độ của hành vi tham gia giao thông đường bộ của thanh niên | 82 |
Biểu đồ 4.1: | Nhận thức của thanh niên về khả năng bị phát hiện, dừng xe và xử lí vi phạm nếu thực hiện hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ | 99 |
Biểu đồ 4.2: | Thái độ của thanh niên đối với quy định đội mũ bảo hiểm | 102 |
Biểu đồ 4.3: | Thái độ của thanh niên đối với quy định về tốc độ | 103 |
Biểu đồ 4.4: | Thái độ của thanh niên đối với quy định về sử dụng điện thoại và thiết bị âm thanh khi lái xe máy | 104 |
Biểu đồ 4.5: | Thái độ của thanh niên đối với quy định về chấp hành tín hiệu đèn giao thông | 105 |
Biểu đồ 4.6: | Thái độ của thanh niên đối với quy định về chuyển hướng xe | 105 |
Biểu đồ 4.7: | So sánh hiểu biết của thanh niên nhóm thực nghiệm về quy | 142 |
định của luật giao thông đường bộ trước và sau khi tác động |
Có thể bạn quan tâm!
- Hành vi tham gia giao thông đường bộ của thanh niên - 2
- Hướng Nghiên Cứu Khía Cạnh Thái Độ Của Hành Vi Tham Gia Giao Thông Đường Bộ
- Hướng Nghiên Cứu Khía Cạnh Động Cơ Của Hành Vi Tham Gia Giao Thông Đường Bộ
Xem toàn bộ 282 trang tài liệu này.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Việc đi lại, tham gia giao thông là một trong những nhu cầu cơ bản của con người nhưng cũng ẩn chứa rất nhiều nguy cơ, rủi ro đối với cá nhân và xã hội. Những nguy cơ, rủi ro đó ngày càng tăng lên cùng với sự gia tăng về số lượng và chất lượng của các phương tiện giao thông. Vì thế, ở nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, những quy tắc, luật lệ, chuẩn mực xã hội trong lĩnh vực giao thông đã được hình thành và ngày càng điều chỉnh mạnh mẽ hơn hành vi của người tham gia giao thông nhằm tăng sự an toàn, giảm thiểu rủi ro đối với cá nhân và xã hội. Muốn chấp hành tốt các quy tắc, luật lệ, chuẩn mực xã hội khi tham gia giao thông đường bộ, đòi hỏi người tham gia giao thông phải có nhận thức đầy đủ, có thái độ, động cơ và hành động đúng đắn, chuẩn mực.
Tuy nhiên, theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), hàng năm, trên thế giới vẫn có khoảng 1,2 triệu người chết vì tai nạn giao thông, trong đó số người chết và bị thương nhiều nhất ở độ tuổi từ 15-29 tuổi, chết do tai nạn xe máy hai bánh chiếm gần 34% (ở các nước Đông Nam Á), gây thiệt hại tới 3% GDP toàn cầu (WHO, 2015) [184]. Ở Việt Nam, tai nạn và ùn tắc giao thông đường bộ thực sự là những vấn nạn trong nhiều năm qua nhưng dường như vẫn chưa có biện pháp thực sự hữu hiệu để giải quyết, nhất là ở những thành phố lớn, đông dân cư và mật độ phương tiện giao thông lớn, như thành phố Hồ Chí Minh và Thủ đô Hà Nội. Theo thống kê của Cục Cảnh sát giao thông, năm 2015, cả nước xảy ra 22.827 vụ tai nạn giao thông, làm chết 8.727 người, bị thương 21.069 người; gần 70% xe máy tham gia các vụ tai nạn. Hậu quả do tai nạn giao thông đường bộ gây ra là vô cùng nghiêm trọng và lâu dài, là gánh nặng cho nhiều gia đình và xã hội.
Các số liệu thống kê đã chỉ ra thực tế đáng quan ngại là hầu hết các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng xảy ra với người trẻ tuổi. Qua phân tích tai nạn giao thông thành phố Hà Nội giai đoạn 2005 – 2008, các tác giả Khuất Việt Hùng và Nguyễn Văn Trường chỉ ra rằng: Thanh niên trong độ tuổi 18 đến 30 là nhóm gây tai nạn cao nhất so với các độ tuổi khác ở cả nam giới lẫn nữ giới, tỷ trọng là 50-60% đối với nam giới và khoảng 37% - 46% đối với nữ giới [27].
Ngoài vấn đề tai nạn giao thông thì vấn đề ùn tắc giao thông đường bộ ở các