Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của công ty dad - 2


chỉ đầu tư những thiết bị công xuất vừa phải, kỹ thuật tương đối hiện đại phù hợp với khả năng khai thác nguồn hàng và trình độ tay nghề công nhân trong Công ty.

Ví dụ: Hiện nay tốc độ máy in hiện đại nếu khai thác hết năng lực của máy thì sẽ đạt 24.000 tờ/h. Tại Công ty đang sử dụng loại máy KOMORI 16 trang do Nhật sản xuất với công xuất 8.000tờ/h. Với loại máy này kỹ năng sử dụng của nó đơn giản, thuận tiện và phù hợp với trình độ tay nghề công nhân.

* Hoạt động sản xuất, bố trí máy móc thiết bị, dây truyền sản xuất.

Máy móc thiết bị dây truyền của Công ty được bố trí trên mặt bằng có diện tích 440 m2. Nhà xưởng thuận tiện cho công việc sản xuất sản phẩm in. Đội ngũ công nhân có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm, nhiệt tình trong công việc, đó là những thuận lợi trong việc bố trí sắp xếp sản xuất của Công ty.

Được sự quan tâm giúp đỡ về đầu tư vốn trong những năm qua Công ty đã mạnh dạn đầu tư mua sắm thêm trang bị phục vụ sản xuất là một dây truyền công nghệ tương đối hiện đại phù hợp với điều kiện sản xuất tại thành phố Hà Nội. Ngành in là một ngành đặc thù muốn hoàn thành sản phẩm phải trải nhiều công đoạn khác nhau, do đó chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ sản xuất không chỉ phụ thuộc vào các giai đoạn sản xuất mà còn phụ thuộc vào kỹ thuật công nghệ, bên cạnh đó nó còn đòi hỏi sự kết hợp đồng bộ từ ban Giám đốc đến công nhân đứng máy. (Sơ đồ)

SƠ ĐỒ 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT

SẢN PHẨM IN


Hp đồng sn xut

P.K ế hoch

điu độ SX

K thut in

Chế bn

đin t


In

Hoàn thi n sn phm

Tiêu th

Nhp kho thành

KCS


Nhìn chung công nghệ được áp dụng tại Công ty đều trong tình trạng lạc hậu không đồng bộ, các chỉ tiêu vận hành kém. Các nhân tố trên (Thị trường, Nhân lực, Công nghệ) đã góp phần không nhỏ trong quá trình thực hiện SXKD. Những điều đó đã ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty.

3.3. Đặc điểm về chất lượng đội ngũ lao động

Công ty luôn chú trọng với việc đào tạo nhân lực. Công ty đã cho đi đào tạo tại trường và học tập kinh nghiệm về kỹ thuật in ở các Công ty In trong địa bàn thành phố nhằm bổ trợ kiến thức và kinh nghiệm trong kỹ thuật in cho công nhân. Với mô hình sản xuất theo dây truyền nên ở từng công đoạn mỗi bộ phận phải tự chịu trách nhiệm về sản phẩm tại công đoạn đó. Trong cơ chế thị trường nhu cầu của người tiêu dùng tăng lên, họ có những nhu cầu tiêu dùng hàng hoá có chất lượng cao, mẫu mã đẹp. Vì vậy việc nắm bắt thị trường và khách hàng được Công ty quan tâm xem đó là một tiêu chí để nâng cao chất lượng sản phẩm của mình.

Trong quá trình hình thành và phát triển. Công ty đã nhận thức được vai trò quan trọng của yếu tố lao động cũng như tổ chức lao động để sử dụng lao động sao cho có kế hoạch và hợp lý nhất. Phân công, phân bổ lao động là nhân tố cực kỳ quan trọng quyết định công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Để phối hợp tối đa giữa các Phòng Ban, Phân xưởng sản xuất đạt được hiệu quả cao nhất, hiện nay Số lượng cán bộ công nhân viên của Công ty là 72 người với cơ cấu thể hiện qua bảng sau:

Biểu số 2

TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÍNH ĐẾN NĂM 2005


Chỉ tiêu

Số lao động

Tỷ lệ %

Tổng số lao động

72

100

Đại học

4

5,55

Trung cấp

38

52,78

Trung cấp chuyên ngành In

32

(44,44)

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 49 trang tài liệu này.

Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của công ty dad - 2



Trung cấp chuyên ngành khác

6

(8,33)

Các loại khác

30

41,67

(Nguồn: Báo cáo tình hình tổ chức lao động - Phòng TCHC)

Nhìn chung chất lượng đội ngũ người lao động trong công ty là không cao. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý có độ tuổi trung bình cao lại ít được cập nhật các thông tin mới, tốc độ trẻ hoá đội ngũ người lao động chậm. Tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học trở lên thấp. Tình trạng đội ngũ người lao động như vậy sẽ khiến cho Công ty gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp thu công nghệ sản xuất mới cũng như vận dụng các phương thức kinh doanh mới.

Mặc dù số lượng lao động trong Công ty không tăng nhưng so với nhu cầu sản xuất kinh doanh thực tế, số lượng lao động trên vẫn còn là lớn. Quá trình sản xuất của Công ty In theo dây truyền tuy không phức tạp lắm nhưng đòi hỏi người lao động phải nắm bắt được những kỹ năng cơ bản của công việc. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo hiệu quả công việc và chất lượng sản phẩm, Công ty căn cứ vào độ phức tạp của công việc để phân công cho phù hợp với trình độ tay nghề của người lao động. Trình độ đại học chiếm 5,55%, trung cấp chiếm 52,78%. Đặc biệt số lao động là những người trẻ khoẻ chiếm 70%, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy gặp nhiều khó khăn , nhưng Công ty đã thực hiện tốt các chính sách về công đoàn, bảo hiểm xã hội, chế độ khen thưởng cho các cán bộ công nhân viên.

4. Một số thành tựu Công ty đạt được trong thời gian qua

4.1. Thu nhập bình quân của CB - CNV

Trong những năm qua, thu nhập trung bình của người lao động trong Công ty đã không ngừng được nâng cao đều đạt mức trung bình khá so với nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác và cải thiện đời sống ở mức trung bình hiện nay là 570.000 đồng/người/tháng. Tuy nhiên thu nhập của người lao động chưa cao vì một số nguyên nhân cơ bản sau:


Số lượng lao động tương đối lớn so với yêu cầu của sản xuất cộng thêm tình trạng sử dụng người lao động chưa hợp lý dẫn đến năng suất lao động bình quân không cao.

Thiết bị công nghệ sản xuất lạc hậu, công suất nhỏ dẫn đến các chỉ tiêu tiêu hao lớn, năng suất lao động và chất lượng sản phẩm thấp khó cạnh tranh. Những điều này dẫn đến tình trạng hoạt động kém hiệu quả ở Công ty.

Về nguồn lao động của Công ty chủ yếu là người ở các tỉnh, thành lân cận và con em cán bộ trong công ty. Tuỳ theo trình độ mà sắp xếp công việc tại các phân xưởng.


Biểu số 3


SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG VÀ THU NHẬP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG


CỦA CÔNG TY DAD TRONG CÁC NĂM QUA


Chỉ tiêu

Đơn vị

2001

2002

2003

2004

Số lao động bình quân

Người

72

72

72

72

Thu nhập bình quân

đ/ng/tháng

501.000

502.000

559.000

565.000


Công ty cũng đã bước đầu quan tâm đến công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ và lao động. Công ty cũng đã đưa ra các chương trình khuyến khích để thu hút những người lao động có trình độ về làm việc. Hiện nay, ngoài những yếu tố sản xuất truyền thống như : thiết bị công nghệ, máy móc kỹ thuật, nguyên vật liệu, nơi làm việc… nhân tố con người càng được coi trọng đặc biệt. Muốn sản xuất phát triển, lợi nhuận tăng… doanh nghiệp cần phải có những chế độ chính sách nhằm kích thích cả về vật chất lẫn tinh thần cho công nhân viên.

Cụ thể là doanh nghiệp phải có một hệ thống thu nhập hợp lý sao cho người lao động có thể thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của mình trong hiện tại và có một phần nhỏ nhằm đảm bảo cho cuộc sống của họ sau này. Những hoạt động này nhằm chuẩn bị lực lượng lao động cho phù hợp với sự phát triển của Doanh nghiệp trong thời gian tới.


4.2. Doanh thu của Công ty

SƠ ĐỒ 3:

BIỂU ĐỒ MINH HỌA DOANH THU QUA CÁC NĂM


ii

4.000

3.800


3.500


3.300

3.000


2.500


2.000


1.500


1.000


500


0


2000 2001 2002 2003 2004


(Đơn vị: Triệu đồng)

Qua biểu đồ trên ta thấy doanh thu của công ty tăng chậm nhưng rất đều qua các năm điều đó làm cho thu nhập của CB-CNV cũng tăng theo từng năm.

CHƯƠNG II:

THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY DAD


I. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY DAD

1. Phân tích về số lượng sản phẩm - tiêu thụ sản phẩm của Công ty DAD

Ngành in là bộ phận quan trọng phục vụ cho hoạt động truyền bá các giá trị văn hoá, phục vụ công tác tuyên truyền đường lối chính sách của đảng và nhà nước. Cùng với sự tiến bộ của khoa học nay in đã trở thành ngành công nghiệp nhưng sản phẩm của nó lại phục vụ công tác tư tưởng văn hoá, góp phần nâng cao dân trí và còn liên quan đến an ninh quốc gia. Vì vậy càng sản xuất được nhiều sản phẩm in có chất lượng cao để phục vụ cho địa phương là vô cùng cần thiết nhất là các sản phẩm mang tính thời sự, tuyên truyền.

Sản phẩm của Công ty tương đối đa dạng về kích thước, mẫu mã nhưng được chia thành các nhóm chính như sau:

Tạp chí: - Tạp chí hàng không

- Tạp chí các loại

Sách giáo khoa Biểu mẫu các loại.


Biểu số 4

SỐ LƯỢNG SẢN PHẨM TIÊU THỤ QUA 4 NĂM TỪ NĂM 2001 - 2002 - 2003- 2004

(Đơn vị tính: Triệu trang khổ 13 x 19)


Các chỉ tiêu

2001

2002

2003

2004

Tổng trang in (13 x 19)

44,8

48

50,6

53,7

Tạp chí hàng không

7,795

7,795

7,795

7,795

Tạp chí các loại

7,603

7,603

7,603

7,603

Báo

0,192

0,192

0,192

0,192

Sách giáo khoa

13,640

14,880

16,120

17,200

Các loại giấy tờ

10,545

10,666

12,381

13,150

Biểu mẫu các loại

12,820

14,659

14,304

15,560


(Nguồn: Báo cáo Phòng Kế hoạch - Phòng Kế toán)


Qua bảng & biểu đồ trên ta thấy rằng: Nhìn chung số lượng sản phẩm tiêu thụ qua các năm đều tăng bình quân từ 5 - 7% trong đó các sản phẩm công ích chiếm từ 69 - 70 %/ Tổng sản lượng, đặc biệt sách giáo khoa chiếm từ 42 - 44% số lượng sản phẩm công ích (năm 2001 chiếm 30,44%; năm 2002 chiếm 31%; năm 2003 - 2004 chiếm 32% trên tổng sản lượng Như vậy sản lượng sản phẩm tăng đều hàng năm) . Sản phẩm sách giáo khoa này là do Công ty ký kết hợp đồng với Nhà xuất bản giáo dục Hà nội điều đó chứng tỏ sự nhạy bén, năng động trong việc tìm kiếm và khai thác nguồn hàng của Ban Lãnh đạo Công ty.

Tuy nhiên sản phẩm sách giáo khoa có đặc thù là in theo thời vụ nên việc khai thác nguồn hàng khác như tạp chí các loại, biểu mẫu các loại cũng phải tiến hành song song, do vậy sản phẩm về tạp chí cũng chiếm từ 22 - 23% trên tổng sản lượng (Năm 2001 chiếm 23,53%; Năm 2002 chiếm 22,22%; Năm 2003


chiếm 24,46%; Năm 2004 chiếm 24,49% trên tổng sản lượng). Bên cạnh đó sản phẩm từ tạp chí chưa cao qua các năm vẫn không có sự biến động do số lượng phát hành còn gặp nhiều khó khăn đó cũng là một phần nguyên nhân dẫn đến tốc độ tiêu thụ sản phẩm của Công ty hạn chế.

Đối với các sản phẩm kinh doanh chiếm từ 28 - 30% trên tổng sản lượng (Năm 2001 chiếm 28,61%; Năm 2002 chiếm 30,53%; Năm 2003 chiếm 28,26%; Năm 2004 chiếm 28,98%) các sản phẩm này chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng sản lượng và là sản phẩm kinh doanh nên không theo khung giá quy định của nhà nước và lại là mặt hàng dễ khai thác. Do đó trong chiến lược kinh doanh Công ty phải tiếp tục phát triển thế mạnh của loại sản phẩm này đồng thời phải có chiến lược, chính sách cho các sản phẩm công ích nhất là tạp chí vì sản lượng của sản phẩm này có tỷ trọng thấp nhất trong tổng sản lượng tiêu thụ của Công ty. Từ đó đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên của Công ty.

2. Phân tích mặt hàng tiêu thụ

Tiêu thụ tốt là điều kiện đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách bình thường: liên tục, nhịp nhàng và đều đặn. Điều này khác với nền kinh tế kế hoạch hóa, các doanh nghiệp chỉ cần tiến hành hoạt động sản xuất còn các hoạt động khác đã có các cơ quan khác làm cho. Việc mua các yếu tố đầu vào ở đâu, khối lượng bao nhiêu, sản xuất bao nhiêu và sản phẩm làm ra bán ở đâu đều được chỉ định rõ bởi các cơ quan hành chính cấp trên. Do vậy, trong cơ chế này doanh nghiệp không bao giờ phải lo lắng đến việc tiêu thụ và tồn kho. Vậy có thể nói hoạt động tiêu thụ là một khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất mở rộng của mỗi doanh nghiệp khi hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Mặt khác để hoạt động tiêu thụ được diễn ra trôi chảy, liên tục Công


ty phải nhận định được rõ ràng từng loại sản phẩm nào chiếm ưu thế, chất lượng sản phẩm ra sao để từ đó có các kế hoạch & chiến lược cho sản xuất kinh doanh. Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo mặt hàng được phản ánh qua bảng số liệu sau:

Biểu số 5


MẶT HÀNG TIÊU THỤ QUA 5 NĂM TỪ NĂM 2001 - 2002 - 2003 VÀ 2004

(đơn vị tính Triệu đồng)


Các chỉ tiêu

2001

2002

2003

2004

Tổng doanh thu

3.370,097

3.626,077

3.834,077

4.082,5

Tạp chí

409,697

409,697

409,697

409,697

Tạp chí các loại

383,117

383,117

383,117

383,117

Báo

26,580

26,580

26,580

26,580

Sách giáo khoa

1.091,2

1.190,4

1.289,6

1.376

Các loại giấy tờ

843,600

853,280

990,480

1.052

Biểu mẫu các loại

1.025,6

1.172,7

1.144,3

1.244,8

(Nguồn: Báo cáo tài chính - Phòng Kế toán)

Qua bảng số liệu trên ta thấy: Sản phẩm của Công ty DAD bao gồm nhiều loại: Báo, tài liệu tuyên truyền, tạp trí các loại, biểu mẫu ấn phẩm khác. Những năm gần đây do ban lãnh đạo công ty đã quyết định mở rộng và phát triển thêm nhận in sách giáo khoa cho Nhà Xuất bản giáo dục Hà nội đồng thời có phương án khai thác những sản phẩm như in nhãn mác, bao bì cho các công ty trong và ngoài thành phố Hà Nội. Nhìn chung doanh thu các mặt hàng tăng đều hàng năm từ 8 - 10% trong đó các sản phẩm công ích chiếm từ 67 - 70 %/ Tổng doanh thu.

* Đối với sản phẩm công ích:

+ Tạp chí hàng không: Doanh thu không tăng do hạn chế phát hành vì vậy cần có chính sách cho sản phẩm này.

+ Sách giáo khoa: Luôn đóng góp tỷ trọng lớn nhất vào doanh thu công ích chiếm từ 45 - 50% doanh thu công ích (năm 2001 chiếm 32,37%; năm 2002


chiếm 32,82%; năm 2003 chiếm 33,63%; Năm 2004 chiếm 33,70% trên tổng doanh thu).

+ Tạp chí các loại:

- Về mặt lượng: (căn cứ biểu1): cũng như sản phẩm sách giáo khoa lượng tiêu thụ mặt hàng này cũng tăng đều qua hàng năm. Năm 2001 là 10.545 triệu trang ; năm 2002 là10.666 triệu trang tăng với con số khiêm tốn 1%. Bước sang năm 2003 và 2004 số lượng trang in đã có bước tiến vượt bậc tăng so với năm 2002 tại năm 2003 là 16% tương ứng với 12.381 triệu trang in và năm 2004 là 23% ứng với 13.150 triệu trang in.

- Về mặt giá trị: doanh thu mặt hàng này biến động tăng không đồng đều năm 2002 là 853,6 triệu đồng so với năm 2001 tăng được có 1%. Đến năm 2004 lại đạt được doanh thu là 1.052 triệu đồng.

* Các sản phẩm từ kinh doanh đó là Biểu mẫu các loại:

- Về mặt lượng: (căn cứ biểu1) Lượng tiêu thụ đối với mặt hàng này tương đối lớn so với các mặt hàng như báo, tạp chí... năm 2001 là 12,82 triệu trang giảm 1,6%; Năm 2002 là 14,659 triệu trang in vượt 14,3% so với năm 2001 và đến năm 2004 đạt 15,560 triệu trang in vượt 19,4% so với năm 2001,

vượt 8,8% so với 2002.

- Về mặt giá trị: Có doanh thu không cao lắm chỉ chiếm từ 30 - 33% trên tổng doanh thu (năm 2001 là 1.025,6 triệu đồng; năm 2002 là 1.172,7 triệu đồng; năm 2003 là 1.144,3 triệu đồng; năm 2004 là 1.244,8 triệu đồng) nhưng lợi nhuận từ sản phẩm này là khá cao do giá của loại sản phẩm này không chịu sự quản lý của nhà nước mà theo giá thị trường. Xuất phát từ điều này Công ty cần chú trọng khai thác triệt để nguồn hàng này và phải có những chính sách giá cả hợp lý từ đó có chiến lược kinh doanh cho thời gian tới.

3. Phân tích về thị trường tiêu thụ

Nhân tố thị trường bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của Doanh nghiệp. Thị trường đầu vào (cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị…) có tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. còn


đối với thị trường đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp; thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, việc phân tích thị trường là một vấn đề hết sức quan trọng không thể thiếu được. Phân tích thị trường là để tìm ra những thị trường mạnh yếu của Công ty: Những thị trường mới, những thị trường tiềm năng, cần đầu tư vào thị trường nào…

Việc duy trì và mở rộng thị trường có một nhiệm vụ và khả năng tăng cường doanh số bán. Nếu để mất bất cứ một thị trường nào thì ngoài việc giảm lợi nhuận thì Công ty sẽ gặp khó khăn lớn trong trường hợp muốn thâm nhập trở lại thị trường. Do vậy, để mở rộng thị trường Công ty phải chú ý đến nhiều hoạt động thúc đẩy bán hàng, kích thích nhu cầu sử dụng của khách hàng. Đối với các sản phẩm kinh doanh đó là biểu mẫu các loại Công ty đã rất chú trọng thông qua các hoạt động: Hình thức giảm giá cho khách hàng mua số lượng nhiều, lập kế hoach mở thêm một số cơ sở in nhỏ tại các Huyện vì đây sẽ là thị trường tiềm năng đối với sản phẩm biểu mẫu các loại. Bên cạnh đó Công ty phải tổ chức tốt các hoạt động sau bán hàng, nhằm duy trì, củng cố và mở rộng hoạt động tiêu thụ sản phẩm cũng như thị trường của mình. Tại các quận, huyện, nguyên tắc chung là đảm bảo chất lượng sản phẩm, không được gây khó khăn cho khách hàng, xử lý các khiếu nại của khách hàng. Tuy nhiên hoạt động sau bán hàng của Công ty còn nhiều hạn chế như Công ty chỉ giảm giá cho khách hàng ký kết những hợp đồng lớn mà chưa có các chương trình khuyến khích khách hàng có hợp đồng nhỏ lẻ.

Công ty DAD sản xuất nhiều sản phẩm với đa dạng kích thước, mẫu mã. Công ty DAD xác định thị trường chính của mình là ở thành phố Hà Nội, nơi tập chung nhiều cơ quan đơn vị có nhu cầu về in, phát hành sách báo, tạp chí, giấy tờ.


Biểu số 6


KẾT QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY

(đơn vị tính: triệu đồng)


thị trường

Năm

Doanh thu

Công ích

%

Kinh doanh

%

1

2001

3.370

2.344,4

69,57

1.025,6

30,43

2

2002

3.626

2.453,3

67,65

1.172,7

32,35

3

2003

3.834

2.689,7

70,15

1.144,3

29,85

4

2004

4.082,5

2.859,78

70,05

1.222,72

29,95

(Nguồn: Báo cáo tài chính - Phòng Kế toán)

Qua bảng số liệu trên ta thấy việc tiêu thụ sản phẩm từ công ích chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng doanh thu, do Công ty là doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích. Sản phẩm chủ yếu là do đơn đặt hàng của ngành theo khung giá nhà nước quy định và doanh thu phải đạt từ 67 - 70% trên tổng doanh thu.(Nghị định 56/CP của Thủ Tướng Chính Phủ).

Hiện nay Công ty đang hoạt động trên các mảng thị trường khác nhau. Mỗi mảng thị trường có những số lượng, loại sản phẩm khác nhau: Tại thành phố Hà Nội nơi tập trung nhiều cơ quan hành chính sự nghiệp cũng như các doanh nghiệp nên nhu cầu về in ấn các tài liệu, biểu mẫu, tạp chí, báo… là rất lớn; Với mảng thị trường tại các quận, huyện thì số lượng in có giảm so với tại thành phố do nhu cầu sử dụng không lớn.

Nhờ việc nhanh chóng tiếp thu những công nghệ tiên tiến, áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại nên sản phẩm in của Công ty ngày càng đa dạng. Công ty đã thu hút được sự chú ý của khách hàng. Sản phẩm của Công ty được trực tiếp giao cho khách hàng chứ không theo hình thức tiêu thụ gián tiếp.

Tình hình tiêu thụ theo thị trường của Công ty được thể hiện qua bảng số

liệu sau:

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 25/04/2022