Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hoạt Động Đầu Tư Phát Triển Cảng Biển


- Qj: Khối lượng hàng hoá vận chuyển qua cảng thứ j

- j: là chỉ số để chỉ thứ tự dự án cảng biển trên toàn quốc j = 1 - n. Giả định có n dự án cảng biển trên toàn quốc.

Chỉ tiêu này rất quan trọng khi đánh giá hiệu quả đầu tư cảng biển, đặc biệt là các cảng biển quốc tế.

Chỉ tiêu 6: Tạo việc làm và tăng năng suất lao động

a. Tạo việc làm

Cũng như tất cả các hoạt động ĐTPT nói chung trong nền kinh tế, ĐTPT cảng biển đã tạo thêm việc làm mới, trên cơ sở đó góp phần ổn định xã hội, tạo tiền đề cho phát triển theo hướng toàn dụng lao động. Chỉ tiêu được tính ở đây là số lao động có việc làm nhờ thực hiện dự án cảng biển và tỷ lệ lao động, tỷ lệ vốn đầu tư.

Số lao động

có việc làm tăng thêm nhờ thực hiện

các DA cảng biển

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 258 trang tài liệu này.

Số lao động cần thiết

cho quá trình

Đầu tư phát triển cảng biển Việt Nam - 6

= xây dựng và +

khai thác cảng

Số lao động

cần thiết ở các dự án liên đới


(1-9)

Dự án liên đới ở đây chính là các dự án phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị... được hình thành nhờ sự xuất hiện của cảng biển.

Tỷ lệ lao động

Tỷ lệ

Số lao động tăng thêm nhờ ĐTPT cảng biển Số lao động tăng thêm của cả nền kinh tế

=

= Tổng vốn đầu tư phát triển cảng biển

(1-10)


(1-11)

vốn đầu tư Tổng vốn đầu tư của cả nền kinh tế

Sau khi tính tỷ lệ lao động và tỷ lệ vốn đầu tư, so sánh hai chỉ tiêu này với nhau để biết được hiệu quả của hoạt động đầu tư cảng biển trong tạo việc làm. Nếu như hoạt động ĐTPT cảng biển nhận rất nhiều vốn của nền kinh tế, nhưng không tạo ra nhiều việc làm thì chứng tỏ hiệu quả chưa cao. Tuy nhiên khi tính chỉ tiêu này cần lưu ý đến suất đầu tư để tạo ra một chỗ làm việc của các ngành là khác nhau, phụ thuộc vào đặc điểm công nghệ của mỗi ngành.

b. Tăng năng suất lao động

Hoạt động ĐTPT cảng biển sẽ góp phần tăng năng suất lao động tại cảng nếu như trong cơ cấu đầu tư chú trọng đến đầu tư mua sắm hiện đại hoá thiết bị, đầu tư phát triển nguồn nhân lực... Nếu ĐTPT cảng biển không làm tăng năng suất lao động tại cảng thì chỉ là đầu tư theo chiều rộng để tăng số lượng cầu bến mà chưa chú trọng hiện đại hoá. Như thế thì hệ thống cảng biển Việt Nam sẽ lạc hậu, không


theo kịp các nước trong khu vực và thế giới, sẽ rất khó khăn để Việt Nam tham gia vào chuỗi vận tải toàn cầu.

Chỉ tiêu 7: Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế

a. Tăng đóng góp vào ngân sách nhà nước

Sau đầu tư, các cảng biển đi vào hoạt động sẽ tăng đóng góp vào ngân sách nhà nước thông qua các loại thuế, phí. Lợi ích kinh tế mà các dự án cảng biển trực tiếp đem lại như sau:

- Thuế giá trị gia tăng (VAT)

- Thuế thu nhập hàng năm

- Các khoản lợi ích của các cơ quan liên quan: Nhà nước thu được từ phí trọng tải, Cục Hàng hải Việt Nam thu được từ phí đảm bảo hàng hải, các Cảng vụ thu được phí thủ tục và các công ty Hoa tiêu thu được từ phí hoa tiêu...

Cần lưu ý là hoạt động ĐTPT cảng biển tạo ra cơ sở vật chất để tiếp nhận nhiều hơn hàng hoá xuất nhập khẩu, nhờ đó gián tiếp làm tăng thu cho ngân sách nhà nước thông qua phần thuế xuất nhập khẩu tăng thêm. Do đó nếu có thể, nên tính phần thuế xuất nhập khẩu của hàng hoá qua cảng tăng thêm vào tăng thu cho NSNN.

b. Thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế, các khu công nghiệp, các đô thị...

Sự phát triển của hệ thống cảng biển có tác động lan toả rất lớn đối với việc phát triển các ngành kinh tế khác và các địa phương ven biển trên lãnh thổ Việt Nam. Những nhà máy sản xuất bằng nguyên liệu nhập khẩu, đồng thời xuất khẩu sản phẩm bằng đường biển nếu được đặt trong cảng hay khu vực gần cảng thì sẽ tiết kiệm được chi phí vận tải rất nhiều. Do đó sự hình thành và phát triển cảng biển là một trong những điều kiện thuận lợi để hình thành các khu công nghiệp, khu chế xuất. Hơn nữa, cảng biển có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển của thành phố cảng theo các phương diện khác nhau: tạo ra quy mô mở rộng thành phố, tạo việc làm cho người dân trong thành phố... và thu hút lao động từ nơi khác tới làm cho dân số vùng này tăng lên. Các hoạt động giao lưu, buôn bán công nghiệp và dịch vụ diễn ra trong cảng cũng là nhân tố thúc đẩy quá trình phát triển của các khu đô thị.

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả ĐTPT cảng biển cả mặt kinh tế và xã hội.


Tuy nhiên rất khó lượng hoá lợi ích này bằng con số nên chỉ tiêu này chỉ mang tính chất định tính.

c. Đóng góp của ĐTPT cảng biển vào tăng trưởng GDP

Sự đóng góp của ĐTPT cảng biển đối với nền kinh tế, đối với cộng đồng là tổng hợp của tất cả các lợi ích kể trên. Tuy không trực tiếp tạo ra sự tăng trưởng và tích luỹ của nền kinh tế, nhưng hoạt động ĐTPT cảng biển cũng góp phần quan trọng tạo nên sự tăng trưởng của quốc gia, được thể hiện bằng chỉ tiêu GDP.

Chỉ tiêu 8: Hiệu suất sử dụng vốn đầu tư của ngành cảng biển và các doanh nghiệp cảng

a. Hiệu suất sử dụng vốn đầu tư của ngành cảng biển

=

- Hiệu suất sử dụng vốn đầu tư của ngành cảng biển phản ánh cứ 1 đơn vị vốn đầu tư vào hệ thống cảng biển Việt Nam sẽ tạo ra bao nhiêu giá trị gia tăng GO cho ngành cảng biển.


Hiệu suất sử dụng

vốn đầu tư ngành cảng biển


GO I

Giá trị gia tăng tăng thêm

do đầu tư mới tạo ra

= Tổng vốn ĐTPT

của toàn ngành cảng biển


(1-12)

- Theo [6] có điều chỉnh, GO ngành cảng biển được tính như sau:

GO m

ngành cảng = (Pi - Gi CIF/FOB) x Qi (1-13)

i=1

GO : giá trị gia tăng mà cảng đã tạo ra được cho nền kinh tế

ngành cảng

Pi : giá cả của hàng hoá loại i được tiêu thụ trên thị trường

Gi : Giá thành nhập khẩu hàng hoá loại i theo điều kiện CIF/FOB Qi : Khối lượng hàng hoá loại i qua cảng biển

m: có m loại hàng hoá qua cảng biển

Phần chênh lệch giữa Pi và Gi chính là phần giá trị gia tăng mà cảng tạo nên cho 1 đơn vị sản phẩm loại i. Phần chênh lệch này chính là các chi phí cảng đã bỏ ra để hoàn thiện sản phẩm, lưu kho... Vì thế GOngành cảng có thể tính theo công thức sau:

GO m

ngành cảng = (CHTi + CKBi + CLTi ) x Qi (1-14)

i=1

Trong đó:


CHTi: chi phí hoàn thiện hàng trước khi đưa đi tiêu thụ CKBi: chi phí cho hàng hoá tại kho, bãi

CLTi: chi phí lưu thông

Quá trình hoàn thiện hàng hoá tại cảng có thể bao gồm các công đoạn như chế biến, chế tạo, lắp ráp, phân loại, đóng gói, in kẻ ký mã hiệu để tạo ra hàng hoá hoàn chỉnh.

Nếu tính GOngành cảng theo cách này thì phải tính cho từng loại hàng hoá qua cảng, nên khó có thể áp dụng được trên thực tế nếu số liệu thống kê hoạt động của các cảng biển trên toàn quốc không đầy đủ.

- GO ngành cảng cũng có thể tính bằng cách lấy tổng giá trị gia tăng do tất cả các doanh nghiệp cảng biển (VAi) tạo nên.

GO n

ngành cảng = VAj (1-15)

j=1

Trong đó: VAj: giá trị gia tăng của doanh nghiệp cảng thứ j n: có n doanh nghiệp cảng biển trên toàn quốc

b. Hiệu suất sử dụng vốn đầu tư của các doanh nghiệp cảng biển

=

Hiệu suất sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp cảng biển được xác định bằng việc so sánh giá trị gia tăng tăng thêm (hoặc lợi nhuận tăng thêm) trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp với tổng mức vốn đầu tư thực hiện trong kỳ nghiên cứu, thể hiện bằng chỉ tiêu HVA và HLN.

HVA

VA

=

I

Giá trị gia tăng tăng thêm do đầu tư mới tạo ra Tổng vốn ĐTPT của doanh nghiệp

(1-16)


=

HLN

Lợi nhuận I

Lợi nhuận tăng thêm do đầu tư mới tạo ra Tổng vốn ĐTPT của doanh nghiệp


(1-17)

=

- Cách tính VA của doanh nghiệp cảng biển:


VA =

Giá trị thị trường sản phẩm đầu ra - của doanh nghiệp

Giá trị đầu vào được chuyển hết vào giá trị sản phẩm

trong quá trình sản xuất


(1-18)

VA tính theo cách này sẽ phản ánh chính xác giá trị gia tăng do doanh nghiệp tạo ra, nhưng rất khó tính do số liệu thống kê không đầy đủ. Do đó VA cũng có thể được tính theo luồng thu nhập hoặc chi phí. Có thể dựa vào cách tính GDP của nền kinh tế để suy ra cách tính VA cho mỗi doanh nghiệp. GDP được xác định


theo công thức sau [47]:

GDP = w + i + r + + D + Te (1-19)

Trong đó: w: chi phí tiền công, tiền lương i: chi phí thuê vốn

r: chi phí thuê tài sản nhà xưởng, đất đai

: lợi nhuận

D: khấu hao tài sản cố định

Te: thuế mà Chính phủ đánh vào tiêu dùng

Nếu dựa vào cách tính trên, giá trị VA của doanh nghiệp cảng biển sẽ bao gồm tiền lương, tiền trả lãi vốn vay, tiền thuê, lợi nhuận sau thuê, khấu hao và tiền thuế nộp cho Chính phủ.

- Cần lưu ý trong một doanh nghiệp, giá trị gia tăng tăng thêm (VA) và lợi nhuận tăng thêm (LN) là do 3 nhân tố sau tạo nên [100]: do đầu tư trước đó chưa phát huy hết công suất và đến thời kỳ nghiên cứu nó mới phát huy tác dụng, do cơ chế chính sách và do đầu tư mới tạo ra. Vì thế khi tính chỉ tiêu này phải bóc tách trong VA và LN thì phần nào do đầu tư trước đó tạo ra, phần nào do cơ chế chính sách tạo ra và phần nào do đầu tư mới tạo ra. Sau đó chỉ lấy phần VA và

LN do đầu tư mới tạo ra chia cho tổng vốn đầu tư để có được chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn đầu tư của một doanh nghiệp.

1.6. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CẢNG BIỂN

a. Điều kiện tự nhiên

Điều kiện tự nhiên là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hoạt động ĐTPT cảng biển. Điều kiện tự nhiên là căn cứ để đưa ra quyết định có nên xây dựng cảng biển hay không? để lựa lựa chọn vị trí và bố trí định hướng các thành phần chính của cảng như luồng tàu, đê chắn sóng, khu nước, bến cảng và khu lãnh thổ cảng, lựa chọn sơ bộ kết cấu công trình và cuối cùng là tổng mức đầu tư.

Điều kiện tự nhiên cần được thu thập xử lý bao gồm:

- Điều kiện khí tượng: gió, nhiệt độ, mưa và độ ẩm

- Điều kiện thủy - hải văn: sóng, thủy triều, dòng chảy, vận chuyển bùn cát, dao động mực nước...


- Điều kiện địa hình địa mạo, độ sâu tự nhiên của khu nước.

- Điều kiện địa chất

Nếu không đánh giá hết hoặc nghiên cứu không đầy đủ các điều kiện tự nhiên thường dẫn đến hoặc là lãng phí hoặc sự cố nghiêm trọng cho công trình. Ví dụ, cảng Tsear ở Brasil phải chấm dứt hoạt động sau 17 năm đưa vào khai thác vì bị bồi lấp hoàn toàn bởi dòng vận chuyển bùn cát dọc bờ biển. Nguyên nhân chính là không đánh giá hết chế độ sa bồi vùng bờ biển xây dựng cảng [40].

b. Nguồn tài chính có thể thu hút

Nguồn tài chính là yếu tố quan trọng tác động đến quy mô và phạm vi ĐTPT cảng biển. Ở các nước đang phát triển, nền tài chính nhiều khó khăn thì hầu hết phải sử dụng đến các nguồn viện trợ, nguồn vay của các tổ chức quốc tế như: ODA, FDI, BOT... để phát triển kết cấu hạ tầng của nền kinh tế nói chung và kết cấu hạ tầng cảng biển nói riêng. Ngoài ra còn có các nguồn từ liên doanh, liên kết, phát huy nội lực của từng doanh nghiệp, từng địa phương...

c. Các nhân tố về chính trị và luật pháp

Mức độ ổn định về chính trị và sự hoàn thiện của luật pháp ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động ĐTPT cảng biển. Nếu hệ thống chính trị của một quốc gia ổn định sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư yên tâm bỏ vốn đầu tư vào các lĩnh vực trong đó có cảng biển. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài là những đối tác có khả năng cung cấp số lượng vốn đầu tư lớn thì sự ổn định về chính trị, luật pháp cùng với chính sách ưu đãi nhất định sẽ có tác động tích cực đến việc huy động vốn thông qua các hình thức đầu tư BOT, BTO, BT cho phát triển cảng biển.

Mặt khác, hệ thống chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện mở rộng quan hệ thương mại với các quốc gia khác và nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hoá thông qua hệ thống cảng biển sẽ tăng lên, tạo điều kiện cho kinh doanh cảng và ngành hàng hải phát triển.

Luật pháp của một quốc gia có tác động rất quan trọng đến sự ra đời và vận hành của cảng biển thông qua Hiến pháp, Luật Đầu tư, Luật Hàng hải, Luật Thương mại, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu... Tất cả các văn bản pháp luật trên tạo thành hành lang pháp lý cho hoạt động ĐTPT cảng biển và khai thác cảng. Nếu hệ thống pháp luật trên thống nhất với nhau, phù hợp với các thông lệ, tập quán và các công


ước quốc tế thì sẽ tạo cho các doanh nghiệp cảng có cơ sở pháp lý vững chắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư của mình.

d. Thủ tục hành chính và trình độ quản lý

Nền hành chính công lành mạnh, nhanh nhạy có tác động tích cực vào việc quản lý cảng cũng như thu hút đầu tư từ nước ngoài và các thành phần kinh tế trong việc đầu tư và mở rộng cảng. Cải cách thủ tục hành chính công làm gọn nhẹ bộ máy và đặc biệt cải cách các thủ tục hành chính được đánh giá là khâu đột phá nhằm làm đơn giản hóa thủ tục đầu tư, giúp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, tránh ứ đọng vốn, sớm đưa các công trình cảng biển vào hoạt động phục vụ giao thương hàng hoá. Để có được thủ tục hành chính gọn nhẹ đòi hỏi phải có sự phối kết hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các cơ quan Trung ương như Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Tài chính trong việc hoạch định chính sách liên quan đến ĐTPT cảng biển...

Cùng với đó thì trình độ quản lý của chủ đầu tư và Ban Quản lý dự án sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng vốn tiết kiệm, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho từng dự án cảng biển. Đối với các dự án sử dụng vốn ODA, trình độ quản lý thực thi dự án có ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ giải ngân, mức độ khai thác số vốn ODA đã cam kết đưa vào đầu tư thực tế.

e. Chiến lược và sự phát triển của nền kinh tế

Chiến lược và mục tiêu phát triển nền kinh tế, đặc biệt kinh tế đối ngoại có tác động trực tiếp tới công tác quy hoạch và đầu tư phát triển cảng. Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá, buộc một quốc gia phải thực hiện chính sách kinh tế mở, tham gia các định chế tài chính quốc tế, thực hiện tự do hoá và thuận lợi hoá thương mại, đầu tư. Cảng là đầu mối giao thương quốc tế, do vậy mọi chính sách phát triển nền kinh tế đều ảnh hưởng đến sự phát triển của cảng.

Sự phát triển của nền kinh tế trong nước cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động ĐTPT cảng biển. Một vấn đề quan trọng trong mọi phân tích cảng trước khi đầu tư là phải xác định được vùng ảnh hưởng thực tại và tiềm năng của cảng, hay vùng được cảng phục vụ. Để từ đó nắm được các thông tin về số lượng hàng, loại hàng cần vận chuyển, nơi khởi thủy và nơi đến của hàng hóa được vận chuyển [20], từ đó mới quyết định quy mô công suất của dự án.


f. Xu thế phát triển nền kinh tế thế giới

Trong những năm gần đây, sự phát triển của nền kinh tế thế giới đã chịu tác động của một loạt những xu thế mới.

- Xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới. Thương mại quốc tế phát triển rất mạnh mẽ và ngày càng giữ vai trò quan trọng trong việc tăng trưởng kinh tế của thế giới. Sự phát triển của tài chính - tiền tệ và đầu tư quốc tế, vai trò của các công ty xuyên quốc gia ngày càng ảnh hưởng to lớn đến nền kinh tế thế giới.

- Xu thế hoà bình, hợp tác, chuyển từ đối đầu sang đối thoại, từ biệt lập sang hợp tác với sự ưu tiên các nguồn lực cho phát triển kinh tế.

Nhìn chung, xu thế phát triển nền kinh tế thế giới và yêu cầu hội nhập kinh tế sẽ có tác động rất lớn đến xu hướng phát triển hệ thống cảng biển và các chính sách cần ban hành để quản lý hoạt động ĐTPT cảng biển.

g. Tiến bộ KHKT của công nghệ đóng tàu

Sự phát triển vượt bậc của công nghệ đóng tàu ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động ĐTPT cảng biển. Vấn đề hiển nhiên là thiết kế các cảng cần phải xem xét loại tàu mục tiêu mà cảng muốn tiếp nhận, vì kích thước tàu là thông số đầu vào quan trọng để thiết kế các công trình cảng và thiết bị trên bến, và từ đó quyết định tổng vốn đầu tư. Nhìn chung, phát triển các cảng để khai thác tàu theo phương thức Lo - Lo là phương thức tốn kém nhất. Tàu LASH có chi phí đầu tư thấp hơn không đáng kể còn tàu Ro - Ro có chi phí đầu tư thấp nhất. Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ đóng tàu còn đòi hỏi các doanh nghiệp cảng phải thường xuyên đầu tư, nâng cấp, mua sắm mới thiết bị để tiếp nhận những con tàu có trọng tải ngày càng lớn hơn.

Trong số các nhân tố trên, hai nhân tố điều kiện tự nhiên và sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng miền đất nước là hai nhân tố quan trọng nhất, phải được xem xét đồng thời trước khi quyết định loại cảng cần xây dựng là cảng nước sâu, cảng trung chuyển quốc tế, cảng container hay chỉ là cảng tổng hợp địa phương. Nhân tố chính trị và pháp luật, đặc biệt là hệ thống luật liên quan đến đầu tư như luật Đầu tư, luật Xây dựng, luật Đất đai... sẽ ảnh hưởng quan trọng đến việc thu hút nguồn vốn ngoài nhà nước cho ĐTPT cảng biển.

Xem tất cả 258 trang.

Ngày đăng: 26/09/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí