Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã Trực Đại, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định - 2

hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc, dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.

2.1.2. Sự cần thiết xây dựng mô hình nông thôn mới

Để hướng tới mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, trở thành quốc gia phát triển giảm thiểu khoảng cách giàu nghèo; Nhà nước cần quan tâm phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nông sản là sản phẩm thiết yếu cho toàn xã hội và ở Việt Nam khu vực nông thôn chiếm đến 70% dân số. Thực hiện đường lối mới của Đảng và Nhà nước trong chính sách phát triển nông thôn, nông nghiệp được xem như mặt trận hàng đầu, chú trọng đến các chương trình lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế trang trại, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở…Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước đã và đang đưa nền nông nghiệp tự túc sang nền công nghiệp hàng hóa.

Nền nông nghiệp nước ta còn nhiều những hạn chế cần được giải quyết để đáp ứng kịp xu thế toàn cầu. Một số yếu tố như:

Nông thôn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch. Có khoảng 23% xã có quy hoạch nhưng thiếu đồng bộ, tầm nhìn ngắn, chất lượng chưa cao. Cơ chế quản lý phát triển theo quy hoạch còn yếu. Xây dựng tự phát kiến trúc

cảnh quan làng quê bị mai một.

pha tạp, lộn xộn, nét đẹp văn hóa truyền thống bị

Kết cấu hạ

tầng kinh tế

xã hội còn lạc hậu, không đáp

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 86 trang tài liệu này.

ứng được

mục tiêu phát triển lâu dài. Thủy lợi chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh. Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa mới đạt 25%. Giao thông chất lượng thấp, không có quy chuẩn, chủ yếu phục vụ dân sinh, nhiều vùng giao thông chưa phục vụ tốt sản xuất, lưu thông hàng hóa, phần lớn chưa đạt tiêu chuẩn quy định. Hệ thống lưới điện hạ thế chất lượng thấp, quản lý lưới điện nông thôn còn yếu, tổn hao

Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã Trực Đại, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định - 2

điện năng cao, nông thôn phải chịu mức giá điện cao. Hệ thống các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ở nông thôn có tỷ lệ đật tiêu chuẩn về cơ sở vật chất còn thấp (32%), hầu hết các nông thôn chưa có khu thể thao theo quy định. Tỷ lệ chợ nông thôn đạt chuẩn thấp, khoảng 77% số xã có

điểm bưu điện văn hóa theo tiêu chuẩn, 22% số thôn có điểm truy cập

internet. Cả nước còn khoảng hơn 300 nghìn nhà ở tạm.

Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sông người dân còn thấp. Kinh tế hộ phổ biến ở quy mô nhỏ. Kinh tế tập thể phát triển chậm, hầu hết các xã có hợp tác xã nhưng chỉ hoạt động dưới hình thức, chất lượng yêu và kém. Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn còn cao, chênh lệch giữa nông thôn và thành thị ngày càng lớn.

Về văn hóa ­ môi trường ­ y tế ­ giáo dục. Tỷ lệ lao động qua đào tạo

còn thấp. Mức hưởng thụ về văn hóa của người dân còn thấp, phát sinh

nhiều vấn đề bức xúc, bản sắc văn hóa dân tộc dần bị mai một, tệ nạn xã

hội có xu hướng gia tăng. Hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển. Môi

trường sống bị ô nhiễm. Số trạm y tế đạt tiêu chuẩn thấp, y tế dự phòng của xã còn hạn chế.

Hệ thống chính trị tại cấp xã còn yếu về trình độ và năng lực điều hành. Nhiều cán bộ xã chưa qua đào tạo, trình độ đại học chỉ khoảng 10%.

Vậy xây dựng nông thôn mới là một mô hình phát triển cả nông

nghiệp và nông thôn, đi sâu giải quyết nhiều lĩnh vực, có sự liên kết giữa các lĩnh vực với nhau tạo nên khối thống nhất vững mạnh.

2.1.3. Vai trò của xây dựng mô hình nông thôn mới

Về kinh tế: Hướng đến nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, thị trường hội nhập. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo và khoảng cách mức sống giữa nông thôn và thành thị. Xây dựng các hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa

ngành. Hỗ

trợ ứng dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ

tiên tiến vào sản

xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn. Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét đặc trưng của từng địa phương. Chú ý đến các ngành chăm sóc cây trồng vật nuôi, trang thiết bị sản xuất, thu hoạch, chế biến và bảo quản nông sản.

Về chính trị: Phát huy tinh thần dân chủ

trên cơ sở

chấp hành luật

pháp, tôn trọng đạo lý bản sắc địa phương. Tôn trọng hoạt động của đoàn thể, các tổ chức, hiệp hội vì cộng đồng, đoàn kết xây dựng nông thôn mới.

Về văn hóa – xã hội: Chung tay xây dựng văn hóa đời sống dân cư, các làng xã văn minh, văn hóa.

Về con người: Xây dựng hình tượng người nông dân tiêu biểu,

gương mẫu. Tích cực sản xuất, chấp hành kỉ cương, ham học hỏi, giỏi làm kinh tế và sẵn sàng giúp đỡ mọi người.

Về môi trường nông thôn: Xây dựng môi trường nông thôn trong

lành, đảm bảo môi trường nước trong sạch. Các khu rừng đầu nguồn được bảo vệ nghiêm ngặt. Chất thải phải được xử lý trước khi vào môi trường. Phát huy tinh thần tự nguyện và chấp hành luật pháp của mỗi người dân.

2.1.4. Nội dung xây dựng mô hình nông thôn mới

Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng. Nâng cao việc quy hoạch, triển khai thực hiện, thiết kế, quản lý, điều hành các dự án trên địa bàn thôn. Bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ địa phương về phát triển nông thôn bền vững. Nâng cao trình độ dân trí người dân, phát triển câu lạc bộ khuyến nông giúp áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch vụ tạo việc làm, tăng thu thập cho nông dân.

Tăng cường nâng cao mức sống của người dân. Quy hoạch lại khu nông thôn, giữ gìn truyền thống bản sắc của thôn, đồng thời đảm bảo tính

văn minh, hiện đại. Hỗ

trợ

xây dựng các nhu cầu cấp thiết, như

đường

làng, hệ

thống nước đảm bảo vệ

sinh, cải thiện nhà

ở, nhà vệ

sinh, mô

hình chuồng trại sạch sẽ, đảm bảo môi trường.

Hỗ trợ nông dân phát triển ngành nghề, sản xuất hàng hóa dịch vụ nâng cao thu nhập. Giúp người dân tìm ra cây trồng vật nuôi lợi thế, có khối lượng lớn và thị trường tiêu thụ rộng rãi. Đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp, tận dụng tối đa tài nguyên địa phương, như nguồn nước, đất đai, con người. Trang bị kiến thức và kĩ năng sản xuất cho hộ nông dân, hình thành các tổ hợp tác, xây dựng mối liên kết giữa người sản xuất, chế biến, tiêu thụ.

Phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm phi nông nghiệp. hỗ

trợ đào tạo dạy nghề, mở rộng nghề mới. Hỗ trợ công nghệ mới, xây dựng khu công nghiệp, tư vấn thị trường, quảng bá và xử lý môi trường.

Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất. Tư vấn

quy hoạch thủy lợi, giao thông, ruộng đất để

phát triển kinh tế

với loại

hình thích hợp. Hỗ trợ xây dựng làng nghề, cụm công nghiệp và các ngành chế biến.

Xây dựng nông thôn mới gắn với quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo

vệ môi trường. Quản lý nguồn cấp nước sạch, khai thác sử dụng tài

nguyên tại các địa phương. Tuyên truyền người dân nâng cao ý thức trách nhiệm về môi trường, xây dựng khu xử lý rác thải tiên tiến.

Xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa nghệ thuật, giữ gìn bản sắc quê hương. Thông qua các hoạt động ở nhà văn hóa làng xã, tạo nên những phong trào quê hương rieng biệt. xây dựng nhà văn hóa, sân chơi thể thao, văn nghệ của xóm làng. Xây dựng các nội dung nghệ thuật mâng đậm tính chất quê hương, thành lập hội nhóm văn nghệ của làng.

Tóm lại xây dựng mô hình nông thôn mới tập trung phát triển về kinh tế, văn hóa, nâng cao chất lượng đời sống người dân ở nông thôn, hướng đến mục tiêu dân giàu nước mạnh, dân chủ văn minh.

2.1.5. Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới

Căn cứ

quyết định số

491/QĐ – TTg ngày 16/04/2009 của Thủ

tướng Chính Phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.

 Các tiêu chí gồm 5 nhóm:

­ Nhóm 1: Quy hoạch (1 tiêu chí)

­ Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế ­ xã hội (8 tiêu chí)

­ Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất (4 tiêu chí)

­ Nhóm 4: Văn hóa – Xã hội – Môi trường (4 tiêu chí)

­ Nhóm 5: Hệ thống chính trị ( 2 tiêu chí)

 Cụ thể 19 tiêu chí về nông thôn mới vùng Đồng bằng sông Hồng.

+ Tiêu chí thứ 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch

Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho sự phát triển sản

xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ Đạt.

công nghiệp, dịch vụ.

Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế ­ xã hội ­ môi trường theo tiêu chuẩn mới. Đạt.

Quy hoạch phát triển các khu dân cư bảo tồn bản sắc dân tộc. Đạt.

+ Tiêu chí thứ 2: Giao thông nông thôn

mới theo hướng văn minh và

Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được bê tông hóa hoặc nhựa hóa đạt chuẩn theo cấp kĩ thuật của Bộ GTVT. Đạt 100%.

Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa chuẩn theo cấp kĩ

thuật của Bộ GTVT. Đạt 100%.

Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện. Đạt 100%.

+ Tiêu chí 3: Thủy lợi

Hệ thống thủy lợi đáp ứng cơ bản yêu cầu sản xuất, sinh hoạt. Đạt. Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa. Đạt 85% trở lên.

+ Tiêu chí 4: Điện nông thôn

Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kĩ thuật. Đạt.

Tỷ lệ hộ sử dụng điện, an toàn nguồn điện. Đạt 99% trở lên.

+ Tiêu chí 5: Trường học

Tỷ lệ trường học các cấp mẫu giáu, tiểu học, trung học cơ sở, có cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn quốc gia. Đạt 100%.

+ Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa

Nhà văn hóa xã và khu thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa ­ Thể thao

– Du lịch. Đạt.

+ Tiêu chí 7: Chợ nông thôn

Chợ đạt chuẩn của bộ xây dựng. Đạt.

+ Tiêu chí 8: Bưu điện

Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông. Đạt. Có internet đến thôn. Đạt.

+ Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư

Không còn nhà tạm, dột nát, đảm bảo 90% nhà ở đạt chuẩn của Bộ Xây dựng.

+ Tiêu chí 10: Thu nhập

Thu nhập bình quân người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh.

Gấp 1,5 lần

+ Tiêu chí 11: Tỷ lệ hộ nghèo Đạt mức dưới 3%.

+ Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động

Tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động làm việc trong các ngành nghề nông, lâm, ngư nghiệp dưới 25%.

+ Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất

Xã xây dựng tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.

+ Tiêu chí 14: Giáo dục

Phổ cập giáo dục trung học. Đạt.

Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học đạt 90%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 40%.

+ Tiêu chí 15: Y tế

Y tế xã đạt tiêu chuẩn quốc gia.


lên.

Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt 40% trở


+ Tiêu chí 16: Văn hóa

Xã có 70% làng, thôn đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định của Bộ

Văn hóa – Thể thao – Du lịch.

+ Tiêu chí 17: Môi trường

Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn quốc gia. Đạt 90% trở lên. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường.

Hạn chế tối đa các hoạt động suy giảm môi trường, tích cực phát

triển môi trường xanh, sạch đẹp.

Nghĩa trang được xây dựng đúng quy định.

Nước thải, chất thải được thu gom và xử lý theo quy định.

+ Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị

Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”.

Các tổ

chức đoàn thể

trong xã đạt danh hiệu tiên tiến trở nên. Hệ

thống

chính trị xã đầy đủ các tổ chức. Cán bộ xã đạt tiêu chuẩn.

+ Tiêu chí 19: An ninh trật tự xã hội

An ninh địa phương phải được đảm bảo giữ vững.

2.2. Cơ sở thực tiễn

2.2.1. Mô hình nông thôn mới của một số nước trên thế giới

2.2.1.1. Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc

Những năm đầu 60 đất nước hàn quốc còn phát triển chậm, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, dân số trong khu vực nông thôn chiếm đến 2/3 dân số cả nước. trước tình hình đó Hàn Quốc đã đưa ra nhiều chính sách mới nhằm phát triển nông thôn. Qua đó xây dựng niềm tin của người nông dân, tích cực sản xuất phát triển, làm việc chăm chỉ, độc lập và có tính cộng đồng cao. Trọng tâm là phong trào xây dựng “làng mới” (Seamoul Undong).

Nguyên tắc cơ bản của làng mới là: nhà nước hỗ trợ vật tư cùng với sự đóng góp của nhân dân. Nhân dân quyết định các dự án thi công, nghiệm

thu và chỉ đạo các công trình. Nhà nước hàn Quốc chú trọng tới nhân tố con người trong việc xây dựng nông thôn mới. do trình độ của người nông dân còn thấp, việc thực hiện các chính sách gặp phải khó khăn, vì thế chú trọng

đào tạo các cán bộ

cấp làng, địa phương. Tại các lớp tập huấn, sẽ

thảo

luận với chủ đề: “ làm thế nào để người dân hiểu và thực hiện chính sách nhà nước”, sau đó các lãnh đạo làng sẽ cũng đưa ra ý kiến và tìm giải pháp tối ưu phù hợp với hoàn cảnh địa phương.

Nội dung thực hiện dự án nông thôn mới của Hàn Quốc gồm có: phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Cải thiện cơ sở hạ tầng cho từng hộ dân và hỗ trợ kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất cũng như đời sống sinh hoạt người dân. Thực hiện các dự án làm tăng thu nhập cho nông dân tăng năng suất cây trồng, xây dựng vùng chuyên canh, thúc đẩy hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phát triển chăn nuôi, trồng xen canh.

Kết quả đạt được, các dự án mở rộng đường nông thôn, thay mái nhà

ở, xây dựng cống và máy bơm, sân chơi cho trẻ em đã được tiến hành. Sau

7 năm từ

triển khai thực hiện thu nhập bình quân của hộ

dân tăng lên

khoảng 3 lần từ 1000USD/người/năm tăng lên 3000USD/người/năm vào

năm 1978. Toàn bộ

nhà ở

nông thôn đã được ngói hóa và hệ

thống giao

thông nông thôn đã được xây dựng hoàn chỉnh.

Mô hình nông thôn mới đã đem lại cho Hàn Quốc sự cải thiện rõ rệt. Hạ tầng cơ sở nông thôn cải thiện, thu nhỏ khoảng cách giữa nông thôn và

thành thị, trình đọ tổ chức nông dân được nâng cao. Đặc biệt xây dựng

được niềm tin của người nông dân, ý chí sản xuất phát triển kinh tế, tinh thần người dân mạnh mẽ. Đến đầu những năm 80, quá trình hiện đại hóa nông thôn đã hoàn thành, Hàn Quốc chuyển chiến lược phát triển sang một giai đoạn mới.

2.1.1.2. Mô hình nông thôn mới ở Trung Quốc

Xem tất cả 86 trang.

Ngày đăng: 01/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí