Toàn huyện có tổng diện tích tự nhiên là 147.840,92 ha với 24 đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn trực thuộc, trong đó có 5 xã giáp với Trung Quốc là Minh Tân, Thanh Thủy, Thanh Đức, Xín Chải, Lao Chải. Huyện Vị Xuyên có điều kiện khá thuận lợi cho phát triển kinh tế khoa học kỹ thuật với trung tâm thành phố Hà Giang và với nước bạn Trung Hoa.
Địa hình, địa mạo
Huyện Vị Xuyên là huyện vùng núi thấp của tỉnh Hà Giang. Nhìn chung địa hình khá phức tạp, chia cắt mạnh tạo thành các khe suối, có độ dốc lớn. Chính vì vậy toàn huyện chia thành 3 dạng địa hình chính:
- Địa hình núi cao: Có độ cao trung bình trên 1.000 m bao gồm các xã như Lao Chải, Xín Chải, Thanh Đức, Thanh Thủy, Thượng Sơn, Quảng Ngần, Cao Bồ, Phương Tiến, thuận lợi cho các cây đặc sản như chè Shan, Quế, Thảo mộc, chăn nuôi gia súc và phát triển nghề rừng.
- Địa hình núi thấp: Có độ cao từ 500 - 800 m bao gồm các xã như Trung Thành, Bạch Ngọc, Ngọc Minh, Ngọc Linh, Minh Tân, Thuận Hòa, Việt Lâm, Linh Hồ, thuận lợi cho phát triển các loại cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, chè, chăn nuôi gia súc và trồng rừng.
- Địa hình thấp dạng xen kẽ giữa các đồi núi cao trung bình dưới 500 m bao gồm các xã như Tùng Bá, Phong Quang, Kim Linh, Phú Linh, Kim Thạch, Đạo Đức, thị trấn Việt Lâm, thị trấn Vị Xuyên, thuận lợi cho phát triển lúa nước, hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày, hình thành cụm công nghiệp và phát triển chăn nuôi.
Khí hậu
Khí hậu của huyện mang đặc điểm nhiệt đới gió mùa, tuy nhiên do nằm sâu trong lục địa nên ảnh hưởng của mưa bão mùa hè và gió đông bắc trong mùa đông ít hơn các nơi khác thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Khí hậu huyện Vị Xuyên chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa hè có gió mùa đông nam, tây nam kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, thời tiết nóng ẩm mưa nhiều. Gió mùa đông bắc kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, thời tiết lạnh, khô, ít mưa.
Nhiệt độ trung bình năm 22,60C. Nhiệt độ cao trung bình năm 27,50C.
Nhiệt độ thấp trung bình năm 19,60C. Nhiệt độ thấp tuyệt đối 1,50C.
Độ ẩm không khí bình quân năm 80%. Số giờ nắng trung bình năm 1.500 giờ. Số ngày có sương mù năm từ 33-34 ngày.
Từ các yếu tố khí hậu đặc trưng trên cho thấy: khí hậu, thời tiết trong vùng thích hợp trồng các loại cây có nguồn gốc ôn đới như: chè, thông, dược liệu, ngô, lúa nước. Chăn nuôi đại gia súc như: trâu, ngựa, dê... Tuy nhiên do lượng mưa lớn nên gây không ít khó khăn trong việc đi lại, đất đai bị xói mòn. Mùa khô lạnh, nhiệt độ thấp gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp.
Thủy văn
Hệ thống thủy văn của huyện tương đối phong phú, mạng lưới sông suối của huyện phân bố khá đồng đều, có một sông lớn chảy qua địa bàn huyện là sông Lô có lưu lượng nước tương đối lớn. Ngoài ra, còn có hệ thống các suối nhỏ và các khe lạch cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt. Tuy nhiên do địa hình của huyện có độ dốc lớn, bị chia cắt mạnh nên khả năng khai thác để phục vụ sản xuất nông nghiệp bị hạn chế, đồng thời dễ bị cạn kiệt nước trong mùa khô gây khó khăn cho sản xuất và đời sống.
Các nguồn tài nguyên a, Tài nguyên đất
Theo số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2015, tổng diện tích tự nhiên huyện Vị Xuyên là 149524.99 ha, trong đó: sử dụng vào mục đích nông nghiệp là 142.191,84 ha, chiếm 95.10%; sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp là 4671.85 ha chiếm 3.12%; đất chưa sử dụng còn 2.661,30 ha chiếm 1.78% diện tích tự nhiên.
b, Tài nguyên nước
Huyện Vị Xuyên có hệ thống sông ngòi khá dày đặc nhưng phần lớn là khe suối nhỏ, chỉ có sông Lô là sông lớn nhất, bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam Trung Quốc chảy về tới cửa khẩu Thanh Thủy theo hướng Tây Bắc-Đông Nam, qua thành phố Hà Giang, huyện Vị Xuyên rồi chảy vào địa phận tỉnh Tuyên Quang, dòng sông có nhiều thác ghềnh, mùa khô mực nước trung bình dòng sông từ 0,6-1,5 m, bề rộng
lòng sông trung bình từ 40-50m. Càng về hạ lưu lòng sông và chiều sâu cột nước càng tăng dần, dòng sông xuất hiện các bãi bồi, cát sỏi có thể khai thác làm vật liệu xây dựng. Việc khai thác nguồn nước sông Lô phục vụ sản xuất có nhiều hạn chế do độ cao mặt nước về mùa khô có độ chênh lệch cao khá lớn so với mặt đất sản xuất nông nghiệp. Các hệ thống suối nhỏ do có độ dốc lớn, dòng chảy mạnh tạo ra tiềm năng lớn cho xây dựng các công trình thủy điện nhỏ phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
Nguồn nước ngầm chưa có kết quả thăm dò cụ thể nhưng qua sơ bộ đánh giá ở các giếng nước ăn của dân ở độ sâu > 20 m cho thấy đủ dùng cho sinh hoạt của người dân kể cả mùa khô. Do địa hình đồi núi dốc lớn, nguồn nước ngầm ở sâu nên việc khai thác đầu tư khai thác khá phức tạp và kém hiệu quả
c, Tài nguyên rừng
Theo số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của huyện, thì đất lâm nghiệp có 121.439,30 ha, chiếm 81.22% so với tổng diện tích tự nhiên toàn huyện, trong đó rừng sản xuất 67.241,40 ha chiếm 44.95%, rừng phòng hộ 28.085.10 ha, chiếm 18.78%, rừng đặc dụng 26.139.80 ha.
Diện tích có rừng của Vị Xuyên phân bố hầu hết trên địa bàn các xã, tập đoàn cây rừng hiện có chủ yếu là cây gỗ tạp, tre, nứa, thông và một số loại gỗ quý hiếm. Môi trường sinh thái không tốt do đất trống đồi núi trọc đã ở ngưỡng báo động và có xu hướng gia tăng nếu như không có giải pháp thích hợp kịp thời. Đất trống đồi núi trọc còn 2661.30 ha, chiếm 1.78% so với tổng diện tích tự nhiên toàn huyện. Đất bị xói mòn rửa trôi, nguồn lâm sinh đang dần cạn kiệt, đó là những vấn đề cần được quan tâm nhiều hơn trong các năm tới.
Về chất lượng, một phần diện tích rừng ở Vị Xuyên hiện nay thuộc loại rừng non tái sinh, chất lượng và trữ lượng thấp, chỉ có tác dụng phòng hộ và cung cấp chất đốt. Tài nguyên rừng đang bị xuống cấp về chất lượng, phẩm chất cây cũng như tỷ lệ các cây gỗ có giá trị cao ít (rừng nguyên sinh còn rất ít, hiện tại chủ yếu là còn rừng non, rừng tái sinh và rừng nghèo). Động vật rừng trước đây rất phong phú gồm nhiều loại chim thú quý như voọc đen má trắng, gấu ngựa,... nhưng do diện tích rừng bị giảm mạnh trong những thập niên qua nên hầu hết các loài thú cũng suy giảm theo.
3.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Qua tổng kết chung về cơ cấu kinh tế của huyện Vị Xuyên, tỷ lệ sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của huyện, thu hút nhiều nhân lực lao động trên địa bàn. Sản xuất nông nghiệp đang được phát triển tương đối toàn diện và đúng hướng.
Định hướng cơ cấu kinh tế huyện Vị Xuyên thời kỳ 2015 - 2019 có sự chuyển dịch tích cực theo hướng phát triển Nông nghiệp, công nghiệp - xây dựng.
Hệ thống giao thông
Trong năm qua huyện đã triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình 135 giai đoạn II và một số dự án trên địa bàn. Nhiều đường liên xã và liên bản, được nâng cấp cải tạo, tạo dựng một diện mạo mới cho vùng nông thôn và tạo thuận lợi lớn cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Duy trì công tác kiểm tra, đôn đốc các xã, thị trấn thực hiện duy tu bảo dưỡng 724,01 km đường do xã quản lý theo phân cấp của UBND huyện, đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn cho người và phương tiện qua lại. Khảo sát, thiết kế, lập dự toán, giám sát thi công các công trình sửa chữa nhỏ, khảo sát lập dự toán đường bê tông nông thôn tại các xã, hỗ trợ 250 rọ sắt cho các xã có điểm cầu, đường có nguy cơ sạt lở cao... mạng lưới giao thông của Vị Xuyên trong thời gian gần đây đã được tăng cường đầu tư nhân dân đi lại được thuận tiện và giúp phát triển kinh tế xã hội.
Thủy lợi
Các công trình thủy lợi đã góp phần đáng kể trong việc khai hoang mở rộng diện tích, thâm canh tăng vụ và tăng năng suất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đồng thời góp phần giải quyết nước sinh hoạt cho một bộ phần đồng bào vùng thiếu nước. trong những năm qua hệ thống thủy lợi của huyện Vị Xuyên đã từng bước được đầu tư tưới chủ động cho diện tích lúa vụ mùa.
Cơ sở giáo dục đào tạo
Công tác giáo dục - đào tạo luôn là một trong những lĩnh vực được Đảng, Nhà nước và nhân dân trong toàn huyện được quan tâm hàng đầu. Cơ sở trường lớp,
trang thiết bị dạy và học thường xuyên được đầu tư nâng cấp. Phong trào khuyến học ngày càng được mở rộng trên địa bàn.
Cơ sở y tế
Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ công tác khám chữa bệnh của các cơ sở y tế từng bước được hoàn thiện và nâng cấp, cơ bản đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn và các vùng lân cận. Đến nay 24/24 xã, thị trấn có trạm y tế với quy mô trung bình mỗi trạm là 3 giường bệnh. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị của Bệnh viện đa khoa huyện được đầu tư nâng cấp mới.
Văn hóa - Thông tin và truyền thông
Phong trào xây dựng nếp sống văn hóa, làng văn hóa, gia đình văn hóa được gắn với xây dựng nông thôn mới đã được các khu dân cư đồng tình hưởng ứng và mang lại nhiều chuyển biến tích cực. Thực hiện đẩy mạnh phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở các khu dân cư”. Các hoạt động về văn hóa, nghệ thuật ngày càng phát triển rộng khắp, thu hút được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia, huyện đã tổ chức các buổi văn nghệ, các lễ hội, liên hoan văn nghệ quần chúng chào mừng các ngày lễ lớn.
Lĩnh vực truyền thanh - truyền hình ngày càng được đầu tư lắp đặt, chất lượng tiếp, phát sóng được nâng lên rõ rệt. Hệ thống truyền thanh tại trung tâm huyện và các xã hoạt động tốt và phát huy hiệu quả, đã góp phần tuyên truyền tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội.
Thể dục - thể thao
Huyện thường xuyên tổ chức thi đấu, giao lưu sôi nổi, rộng khắp. Quy mô tổ chức các hoạt động thể thao ngày càng được đổi mới cả về hình thức và nội dung. Phong trào thể dục thể thao trong công nhân viên chức, các cuộc giao lưu thi đấu giữa các cơ quan, đoàn thể diễn ra thường xuyên đã thu hút được nhiều người tham gia, góp phần trong việc giữ gìn và nâng cao sức khỏe, nhằm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Công tác giáo dục thể chất trong nhà trường, các lực lượng vũ trang đã được quan tâm hơn.
3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 của huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang được thể hiện chi tiết qua bảng 3.1, cụ thể như sau:
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Vị Xuyên năm 2017
Loại đất | Mã | Diện tích | Cơ cấu (%) | |
Tổng diện tích đất | 147.840,92 | 100,00 | ||
1 | Nhóm đất nông nghiệp | NNP | 125.205,26 | 84,69 |
1.1 | Đất sản xuất nông nghiệp | SXN | 21.572,83 | 14,59 |
1.1.1 | Đất trồng cây hàng năm | CHN | 15.998,90 | 10,82 |
1.1.1.1 | Đất trồng lúa | LUA | 6.568,83 | 4,44 |
1.1.1.2 | Đất trồng cây hàng năm khác | HNK | 9.430,07 | 6,38 |
1.1.2 | Đất trồng cây lâu năm | CLN | 5.573,94 | 3,77 |
1.2 | Đất lâm nghiệp | LNP | 103.042,60 | 69,70 |
1.2.1 | Đất rừng sản xuất | RSX | 52.730,37 | 35,67 |
1.2.2 | Đất rừng phòng hộ | RPH | 26.354,58 | 17,83 |
1.2.3 | Đất rừng đặc dụng | RDD | 23.957,65 | 16,21 |
1.3 | Đất nuôi trồng thuỷ sản | NTS | 516,58 | 0,35 |
1.4 | Đất nông nghiệp khác | NKH | 73,24 | 0,05 |
2 | Nhóm đất phi nông nghiệp | PNN | 7.311,41 | 4,95 |
2.1 | Đất ở | OCT | 1.158,68 | 0,78 |
2.1.1 | Đất ở tại nông thôn | ONT | 1.023,34 | 0,69 |
2.1.2 | Đất ở tại đô thị | ODT | 135,34 | 0,09 |
2.2 | Đất chuyên dùng | CDG | 4.178,82 | 2,83 |
2.2.1 | Đất xây dựng trụ sở cơ quan | TSC | 46,76 | 0,03 |
2.2.2 | Đất quốc phòng | CQP | 435,41 | 0,29 |
2.2.3 | Đất an ninh | CAN | 85,00 | 0,06 |
2.2.4 | Đất xây dựng công trình sự nghiệp | DSN | 107,53 | 0,07 |
2.2.5 | Đất sản xuất, kinh doanh PNN | CSK | 771,19 | 0,52 |
2.2.6 | Đất sử dụng vào mục đích công cộng | CCC | 2.732,93 | 1,85 |
2.3 | Đất cơ sở tôn giáo | TON | 7,64 | 0,01 |
2.4 | Đất cơ sở tín ngưỡng | TIN | 0,65 | 0,00 |
2.5 | Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng | NTD | 71,65 | 0,05 |
2.6 | Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối | SON | 1.881,43 | 1,27 |
2.7 | Đất có mặt nước chuyên dùng | MNC | 12,50 | 0,01 |
2.8 | Đất phi nông nghiệp khác | PNK | 0,03 | 0,00 |
3 | Nhóm đất chưa sử dụng | CSD | 15.324,25 | 10,37 |
3.1 | Đất bằng chưa sử dụng | BCS | 308,57 | 0,21 |
3.2 | Đất đồi núi chưa sử dụng | DCS | 14.718,90 | 9,96 |
3.3 | Núi đá không có rừng cây | NCS | 296,78 | 0,20 |
Có thể bạn quan tâm!
- Quy Định Về Một Số Khoản Thu Khi Thực Hiện Chuyển Quyền Sử Dụng Đất
- Tình Hình Chuyển Quyền Sử Dụng Đất Tại Việt Nam
- Tình Hình Thừa Kế Quyền Sử Dụng Đất Tại Việt Nam
- Đánh Giá Kết Quả Công Tác Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Theo Thời Gian Trên Địa Bàn Huyện Vị Xuyên, Tỉnh Hà Giang Giai Đoạn 2015 - 2017
- Kết Quả Thừa Kế Quyền Sử Dụng Đất Theo Đơn Vị Hành Chính Trên Địa Bàn Huyện Vị Xuyên Giai Đoạn 2015 – 2017
- Kết Quả Thu Nộp Ngân Sách Nhà Nước Thông Qua Công Tác Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Trên Địa Bàn Huyện Vị Xuyên,
Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Vị Xuyên)
Qua bảng 3.1 cho thấy tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang là 147.840,92 ha. Trong đó diện tích đất nông nghiệp là 125.205,26 ha, chiếm 84,69 % tổng diện tích đất tự nhiên. Đất phi nông nghiệp có diện tích là 7.311,41 ha, chiếm 4,95 % tổng diện tích đất tự nhiên. Đây cũng là nhóm đất có diện tích ít nhất trong 3 nhóm đất. Tính đến hết ngày 31/12/2017 trên địa bàn huyện Vị Xuyên vẫn còn 15.324,25 ha đất chưa sử dụng, chiếm 10,37 % tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó đất đồi núi chưa sử dụng là loại đất có diện tích đất lớn nhất, với 14.718,90 ha, chiếm 9,96 % tổng diện tích đất tự nhiên. Trong thời gian tới chính quyền địa phương huyện Vị Xuyên nói riêng, tỉnh Hà Giang nói chung cần đưa ra các biện pháp để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp trong các năm tiếp theo.
3.2. Đánh giá kết quả công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 – 2017
3.2.1. Đánh giá kết quả công tác chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 – 2017
3.2.1.1. Đánh giá kết quả công tác chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo đơn vị hành chính trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 – 2017
Bảng 3.2: Kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo đơn vị hành chính trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 – 2017
Đơn vị hành chính | HS đăng ký | HS đã hoàn thành thủ tục | HS chưa hoàn thành thủ tục | ||||
Hồ sơ | Diện tích (m2) | Hồ sơ | Diện tích (m2) | Hồ sơ | Diện tích (m2) | ||
1 | TT. Vị Xuyên | 302 | 100.558,89 | 240 | 81.216,89 | 62 | 19.342,00 |
2 | TT. NT Việt Lâm | 298 | 91.935,60 | 278 | 85.063,90 | 20 | 6.871,70 |
3 | X. Kim Thạch | 241 | 53.293,50 | 224 | 50.256,00 | 17 | 3.037,50 |
4 | X. Phú Linh | 248 | 143.229,40 | 231 | 129.155,20 | 17 | 14.074,20 |
5 | X. Kim Linh | 207 | 92.490,30 | 184 | 82.802,00 | 23 | 9.688,30 |
6 | X. Minh Tân | 284 | 156.365,80 | 258 | 142.758,00 | 26 | 13.607,80 |
7 | X. Thuận Hòa | 199 | 72.700,60 | 169 | 62.505,60 | 30 | 10.195,00 |
8 | X. Tùng Bá | 201 | 106.101,60 | 165 | 89.975,70 | 36 | 16.125,90 |
9 | X. Thanh Thủy | 188 | 82.257,00 | 157 | 68.915,20 | 31 | 13.341,80 |
10 | X. Thanh Đức | 257 | 85.370,80 | 226 | 76.893,50 | 31 | 8.477,30 |
11 | X. Phong Quang | 131 | 48.595,10 | 88 | 34.955,20 | 43 | 13.639,90 |
12 | X. Xín Chải | 159 | 66.542,00 | 135 | 56.432,30 | 24 | 10.109,70 |
13 | X. Phương Tiến | 261 | 123.030,60 | 194 | 91.753,70 | 67 | 31.276,90 |
14 | X. Lao Chải | 138 | 58.059,50 | 96 | 42.151,80 | 42 | 15.907,70 |
15 | X. Cao Bồ | 136 | 66.474,00 | 104 | 50.103,50 | 32 | 16.370,50 |
16 | X. Đạo Đức | 203 | 83.135,80 | 175 | 69.883,40 | 28 | 13.252,40 |
17 | X. Thượng Sơn | 196 | 82.059,80 | 173 | 74.110,60 | 23 | 7.949,20 |
18 | X. Linh Hồ | 178 | 83.309,20 | 138 | 70.793,10 | 40 | 12.516,10 |
19 | X. Quảng Ngần | 202 | 105.020,90 | 174 | 92.595,80 | 28 | 12.425,10 |
20 | X. Việt Lâm | 108 | 56.384,20 | 69 | 38.833,30 | 39 | 17.550,90 |
21 | X. Ngọc Linh | 244 | 119.636,70 | 203 | 97.465,90 | 41 | 22.170,80 |
22 | X. Ngọc Minh | 293 | 166.966,90 | 245 | 142.938,40 | 48 | 24.028,50 |
23 | X. Bạch Ngọc | 193 | 78.606,60 | 146 | 53.096,70 | 47 | 25.509,90 |
24 | X. Trung Thành | 174 | 70.008,10 | 136 | 49.002,20 | 38 | 21.005,90 |
Tổng | 5.041 | 2.192.132,89 | 4.208 | 1.833.657,89 | 833 | 358.475,00 |
(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Vị Xuyên)