4.3 Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi- kiểm định White. Bảng 4.4: Kết quả ước kiểm định phương sai thay đổi
Date: 11/13/17 Time: 21:38 | ||
Sample: 1 252 | ||
Included observations: 203 | ||
Joint test: | ||
Chi-sq | df | Prob. |
1006.482 | 504 | 0.0000 |
Có thể bạn quan tâm!
- Ảnh Hưởng Trạng Thái Thanh Khoản Đến Giá Trị Ngân Hàng
- Mô Hình Ảnh Hưởng Cố Định Fem (Fixed Effects Model)
- Kết Quả Kiểm Định Tính Dừng Levin–Lin–Chu, 2002
- Kiểm Định Việc Lựa Chọn Giữa Mô Hình Fem Và Rem
- Kết Quả Ước Lượng Var Cho Tất Cả Các Ngân Hàng Việt Nam
- Ảnh hưởng của tính thanh khoản đến giá trị của công ty - Bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng Việt Nam - 11
Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.
Nguồn: Tổng hợp từ Eviews 8, ngày 10/09/2017
Giả thuyết Ho: phương sai không đổi
H1: phương sai thay đổi
Kết quả kiểm định White cho thấy giá trị p=0 chấp nhận giả thuyết Ho, ở mức ý nghĩa α = 1% như vậy phương sai không đổi.
4.4 Trạng thái thanh khoản ròng của các ngân hàng theo thời gian
4.4.1. Kết quả hoạt động của các ngân hàng theo thời gian
Kể từ sau khi khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, nhìn chung hoạt động tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam vẫn cho thấy dấu hiệu tích cực. Ví dụ nhìn vào số liệu thống kê ở bảng 4.5 cho thấy, Mean và Median của ROE toàn ngành là 6% và 3%. Theo Shih- Kuo Yeh và các cộng sự (2015) thì khả năng sinh lợi của ngân hàng sẽ ảnh hưởng đến khả năng tạo tiền để đáp ứng các nhu cầu tiền tệ. Vì vậy, theo Shih- Kuo Yeh và các cộng sự (2015) thì ROE chính là nhân tố chính có thể ảnh hưởng đến mức độ sụt giảm tính thanh khoản (LD) của các ngân hàng. Mối tương quan giữa ROE và mức độ sụt giảm tính thanh khoản (LD) sẽ được phân tích sâu hơn trong phần 4.5 của nghiên cứu này.
Bảng 4.5: Kết quả hoạt động của NHTM Việt Nam theo thời gian
Mean | Median | Maximum | Minimum | Std. Dev. | Obs | |
LD | 0.0503 | 0.039115 | 0.472561 | -1.498792 | 0.20737 | 238 |
SIZE | 8.2805 | 8.26926 | 9.002872 | 7.214766 | 0.40535 | 237 |
ROA | 0.0048 | 0.002329 | 0.604966 | -0.005902 | 0.03919 | 237 |
ROE | 0.0607 | 0.029013 | 7.542696 | -0.064938 | 0.48756 | 238 |
Debtratio | 0.9169 | 0.918437 | 0.956074 | 0.785884 | 0.02491 | 237 |
Currentratio | 0.9041 | 0.89176 | 1.395855 | 0.283927 | 0.16462 | 238 |
Cash | 0.0195 | 0.011285 | 0.110516 | 0 | 0.02259 | 237 |
Nguồn: Tác giả tổng hợp dựa trên số liệu thu thập được
Ngoài ra, theo bảng 4.5, các chỉ số phản ánh hoạt động của NHTM cũng thay đổi theo thời gian.
4.4.2. Trạng thái giảm thanh khoản thay đổi như thế nào theo thời gian? Đầu tiên, dựa trên nghiên cứu của Shih- Kuo Yeh và các cộng sự (2015), tác giả cũng chia các ngân hàng thương mại Việt Nam thành ba nhóm ngân hàng, giả thiết dùng để phân loại chính là: giá trị vốn hóa thị trường và các chỉ số thể hiện hiệu quả hoạt động. Giả thuyết của tác giả cũng được dựa trên nền tảng lý thuyết tài chính ngân hàng được tổng hợp từ các giáo trình học thuật và kinh nghiệm thực tiễn (Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nguyễn Văn Tiến (2010); quản trị ngân hàng thương mại, Trương Quang Thông ( 2010))
Ngân hàng hoạt động hiệu quả an toàn, ít bị ảnh hưởng khi thị trường sụt giảm thanh khoản (Safe Banks): VCB (Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam), BID (Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam) và CTG (Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam).
Ngân hàng hoạt động hiệu quả trung bình, bị ảnh đáng kể khi thị trường sụt giảm thanh khoản (Crisis- contagious Banks): MBB (Ngân hàng TMCP
Quân Đội), ACB (Ngân hàng TMCP Á Châu) và STB (Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín).
Ngân hàng bị ảnh hưởng nặng nề nhất khi thị trường sụt giảm thanh khoản (Liquidity- vulnerable Banks): EIB (Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam), SHB (Ngân hàng TMCP Hà Nội Sài Gòn) và NVB (Ngân hàng TMCP Quốc dân).
Dựa trên sự phân loại thành ba nhóm ngân hàng, tác giả đã thống kê lại các chỉ số đo lường khả năng hoạt động theo từng nhóm ngân hàng, cũng như là sự thay đổi của tình trạng giảm thanh khoản qua thời gian. Số liệu được trình bày ở bảng 4.6 và 4.7.
Bảng 4.6: Sự thay đổi mức giảm thanh khoản của các ngân hàng Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2016
Quý I | Quý II | Quý III | Quý IV | Cả năm | |
2010 | 0.1786 | 0.1749 | 0.1733 | 0.1961 | 0.1807 |
2011 | 0.1594 | 0.1529 | 0.147 | 0.1153 | 0.1437 |
2012 | -0.076 | -0.113 | 0.075 | 0.1085 | -0.001 |
2013 | 0.0535 | 0.028 | 0.081 | 0.0599 | 0.0556 |
2014 | 0.0349 | 0.0329 | 0.018 | 0.0052 | 0.0228 |
2015 | -0.000010 | 0.0038 | 0.0043 | 0.0164 | 0.0061 |
2016 | 0.0768 | 0.0224 | -0.091 | -0.045 | -0.009 |
Safe bank | Quý I | Quý II | Quý III | Quý IV | Cả năm |
2010 | 0.178 | 0.1641 | 0.17 | 0.149 | 0.1653 |
2011 | 0.2062 | 0.2654 | 0.19 | 0.1425 | 0.201 |
2012 | -0.332 | -0.399 | 0.1538 | 0.1759 | -0.1 |
2013 | 0.1477 | 0.1267 | 0.1377 | 0.1434 | 0.1389 |
2014 | 0.146 | 0.116 | 0.112 | 0.0876 | 0.1154 |
2015 | 0.0779 | 0.0855 | 0.084 | 0.1346 | 0.0955 |
2016 | 0.1248 | 0.0913 | -0.257 | -0.171 | -0.053 |
Crisis- contagious banks | Quý I | Quý II | Quý III | Quý IV | Cả năm |
2010 | 0.1995 | 0.2137 | 0.2208 | 0.2608 | 0.2237 |
2011 | 0.1182 | 0.0904 | 0.076 | 0.0562 | 0.0852 |
2012 | 0.068 | 0.0383 | 0.0506 | 0.0542 | 0.0528 |
2013 | 0.0236 | -0.005 | -0.022 | 0.0039 | 0.0002 |
2014 | -0.024 | -0.016 | -0.022 | -0.045 | -0.027 |
2015 | -0.022 | -0.023 | -0.057 | -0.073 | -0.044 |
2016 | 0.1094 | -0.028 | -0.021 | -0.015 | 0.0115 |
Liquidity- vulnerable | Quý I | Quý II | Quý III | Quý IV | Cả năm |
2010 | 0.1582 | 0.1469 | 0.1439 | 0.1844 | 0.1583 |
2011 | 0.1695 | 0.1404 | 0.1893 | 0.1564 | 0.1639 |
2012 | 0.0347 | 0.0228 | 0.0207 | 0.0954 | 0.0434 |
2013 | -0.011 | -0.038 | 0.1275 | 0.0325 | 0.0278 |
2014 | -0.017 | -8E-04 | -0.036 | -0.027 | -0.02 |
2015 | -0.056 | -0.051 | -0.014 | -0.012 | -0.033 |
2016 | -0.004 | 0.0035 | 0.0049 | 0.052 | 0.0142 |
Nguồn: Tổng hợp của tác giả dựa trên số liệu mẫu
Dựa trên bảng thống kê 4.6, có thể trạng thái giảm thanh khoản của các ngân hàng Việt Nam được cải thiện theo thời gian. Đặc biệt, vào năm 2012 đã có sự sụt giảm mạnh mẽ. Năm 2012 cũng là năm diễn ra hoạt động cải cách ngành ngân hàng Việt Nam (NHNN) một cách mạnh mẽ kể từ khi khủng hoảng tài chính năm 2008. Vào năm 2012, Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã kiểm soát chặt chẽ tăng trưởng tín dụng thông qua việc phân nhóm tổ chức tín dụng (TCTD) và giao chỉ tiêu tăng trưởng phù hợp với từng nhóm. Cụ thể, các TCTD được phân loại vào bốn nhóm dựa trên đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tăng trưởng tín dụng: nhóm 1, 2, 3, 4 lần lượt được phép tăng trưởng tín dụng tối đa 17%, 15%, 8% và không tăng trưởng. Việc giao chỉ tiêu tín dụng cho từng TCTD, thay bằng việc phân bổ chỉ tiêu cào bằng cho toàn ngành như những năm trước đây, đã giúp cho các TCTD định hướng tốt hơn hoạt động tín dụng của mình. Dựa trên chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng được NHNN giao, từng TCTD sẽ lập kế hoạch tăng trưởng tín dụng báo cáo NHNN và triển khai hoạt động tín dụng theo kế hoạch được chấp thuận một cách nghiêm túc và nhất quán.
Ngoài ra, ba nhóm ngân hàng cũng có mức giảm thanh khoản khác nhau và thay đổi khác nhau theo thời gian. Nhưng nhìn chung từ năm 2010 đến năm 2016 thì mức giảm thanh khoản của tất cả các nhóm ngân hàng đều có dấu hiệu tích cực, tức là trạng thái giảm thanh khoản đã được cải thiện đáng kể.
Bảng 4.7: Chỉ số đo lường khả năng hoạt động và trạng thái thanh khoản giảm của các ngân hàng Việt Nam
Mean | Median | Maximum | Minimum | Std. Dev. | Obs | |
LD | 0.0503 | 0.039115 | 0.472561 | -1.498792 | 0.20737 | 238 |
SIZE | 8.2805 | 8.26926 | 9.002872 | 7.214766 | 0.40535 | 237 |
ROA | 0.0048 | 0.002329 | 0.604966 | -0.005902 | 0.03919 | 237 |
ROE | 0.0607 | 0.029013 | 7.542696 | -0.064938 | 0.48756 | 238 |
Debtratio | 0.9169 | 0.918437 | 0.956074 | 0.785884 | 0.02491 | 237 |
Currentratio | 0.9041 | 0.89176 | 1.395855 | 0.283927 | 0.16462 | 238 |
Cash | 0.0195 | 0.011285 | 0.110516 | 0 | 0.02259 | 237 |
Safe Banks | Mean | Median | Maximum | Minimum | Std. Dev. | Obs |
LD | 0.0696 | 0.159434 | 0.378114 | -1.498792 | 0.31737 | 76 |
SIZE | 8.7148 | 8.720653 | 9.002872 | 8.378629 | 0.14928 | 76 |
ROA | 0.0026 | 0.002345 | 0.006122 | 0.000738 | 0.00098 | 76 |
ROE | 0.0367 | 0.033015 | 0.088336 | 0.00929 | 0.01505 | 76 |
Debtratio | 0.9282 | 0.929409 | 0.956074 | 0.883971 | 0.01669 | 76 |
Currentratio | 0.9849 | 1.031779 | 1.395855 | 0.283927 | 0.20641 | 76 |
Cash | 0.0097 | 0.008145 | 0.018119 | 0.004918 | 0.00352 | 76 |
Crisis- contagious Banks | Mean | Median | Maximum | Minimum | Std. Dev. | Obs |
LD | 0.0342 | 0.009105 | 0.472561 | -0.161025 | 0.13006 | 80 |
SIZE | 8.268 | 8.25433 | 8.522829 | 8.032304 | 0.10659 | 80 |
ROA | 0.0026 | 0.002792 | 0.006449 | -0.005733 | 0.00191 | 80 |
ROE | 0.0326 | 0.032724 | 0.09824 | -0.064938 | 0.0251 | 80 |
0.9198 | 0.917397 | 0.952695 | 0.891447 | 0.01641 | 80 | |
Currentratio | 0.9131 | 0.917896 | 1.184027 | 0.655837 | 0.10864 | 80 |
Cash | 0.031 | 0.022515 | 0.09858 | 0 | 0.02928 | 80 |
Liquidity- vulnerable Banks | Mean | Median | Maximum | Minimum | Std. Dev. | Obs |
LD | 0.0481 | 0.04185 | 0.313527 | -0.188027 | 0.12432 | 82 |
SIZE | 7.8899 | 8.01896 | 8.370672 | 7.214766 | 0.33998 | 82 |
ROA | 0.0091 | 0.001482 | 0.604966 | -0.005902 | 0.06666 | 82 |
ROE | 0.1102 | 0.017912 | 7.542696 | -0.048185 | 0.83122 | 82 |
Debtratio | 0.9037 | 0.907885 | 0.953188 | 0.785884 | 0.03138 | 82 |
Currentratio | 0.8203 | 0.82291 | 1.227095 | 0.592462 | 0.12249 | 82 |
Cash | 0.0176 | 0.009198 | 0.110516 | 0.003765 | 0.02066 | 82 |
Nguồn: Tổng hợp của tác giả dựa trên số liệu mẫu
Như vậy, dựa trên bảng 4.6 và 4.7, trạng thái giảm thanh khoản, đo bằng chỉ số LD của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam không những thay đổi theo thời gian
,mà còn khác nhau theo từng nhóm ngân hàng. Điều này cũng tương đồng với phân tích của Shih- Kuo Yeh và các cộng sự (2015) cho trường hợp Đài Loan. Ngoài ra, những tính chất đặc trưng cụ thể của các ngân hàng (được đại diện bằng các chỉ số đo lường khả năng hoạt động) cũng khác biệt theo.
Trong nghiên cứu của Shih- Kuo Yeh và các cộng sự (2015) tại Đài Loan, đã tìm thấy Liquitdity Discount (LD) của Ngân hàng hoạt động hiệu quả an toàn, ít bị ảnh hưởng khi thị trường sụt giảm thanh khoản (Safe Banks) là thấp nhất, 0.015; kế đến là Ngân hàng hoạt động hiệu quả trung bình, bị ảnh đáng kể khi thị trường sụt giảm thanh khoản (Crisis- contagious Banks): với 0.122 và cuối cùng là Liquitdity Discount (LD) của Ngân hàng bị ảnh hưởng nặng nề nhất khi thị trường sụt giảm thanh khoản (Liquidity- vulnerable Banks) cao nhất với 0.199.
Ngược lại, tại Việt Nam, số liệu thống kê cho thấy có sự khác biệt thú vị. Dựa vào bảng 4.7 thì: Liquitdity Discount (LD) của Ngân hàng hoạt động hiệu quả an toàn, ít bị ảnh hưởng khi thị trường sụt giảm thanh khoản (Safe Banks) là cao nhất, 0.069. Kế đến, Ngân hàng hoạt động hiệu quả trung bình, bị ảnh đáng kể khi thị trường sụt giảm thanh khoản (Crisis- contagious Banks) có Liquitdity Discount (LD) ở mức thấp nhất với 0.0342. Cuối cùng, Liquitdity Discount (LD) của Ngân hàng bị ảnh hưởng nặng nề nhất khi thị trường sụt giảm thanh khoản (Liquidity- vulnerable Banks), xếp thứ hai với 0.0481, tương đương 4.8%. Như vậy, các ngân hàng được xem là an toàn nhất ở Việt Nam dựa trên phân loại của tác giả lại là nhóm có nguy cơ bị ảnh hưởng nhiều nhất khi thị trường rơi vào trạng thái giảm thanh khoản. Với kết quả thống kê này, phải chăng các ngân hàng lớn và an toàn tại Việt Nam nên xem xét lại việc quản trị thanh khoản, để tránh những câu chuyện tương tự với “Too big to fail”.1
4.5 Kết quả ước lượng tổng quát mô hình GLS, GLM, FEM và REM
4.5.1 Kết quả ước lượng tổng quát mô hình GLS, GLM, FEM và REM Bằng phân tích Eviews 8 cho phương trình hồi quy số (19), được trình bày như bảng 4.8:
𝐿𝐷𝑖𝑡 = 𝛼𝑖 + 𝛽1𝑅𝑂𝐸𝑖𝑡 + 𝛽2𝐶𝑢𝑟𝑟𝑒𝑛𝑡 𝑅𝑎𝑡𝑖𝑜𝑖𝑡 + 𝛽3𝐷𝑒𝑏𝑡 𝑅𝑎𝑡𝑖𝑜𝑖𝑡 + 𝛽4𝐶𝑎𝑠ℎ𝑖𝑡 + 𝛽 5𝑆𝑖𝑧𝑒𝑖𝑡
+ 𝑢𝑖𝑡 (19)
1 Thuật ngữ “Too big to fail”, xuất hiện rộng rãi kể từ sau vụ sụp đổ của Lehman Brothers vào năm 2008.