Sơ Đồ Thực Hiện Và Đánh Giá Thuật Toán Tăng Cường.

Công thức (1) có thể được viết theo dạng sau:


^

| X () |2 H 2 () | Y () |2


( 3.10)


1

| D() |2

| Y () |2

^

Khi đó: H () (3.11)


Trong lý thuyết hệ thống tuyến tính, H( ) là hàm truyền đạt của hệ thống. Trong lý thuyết của Speech enhancement, chúng ta xem H( ) là hàm độ lợi hay hàm nén. Và H() là một số thực và luôn luôn dương, và có giá trị nằm trong phạm vi 0 H () 1. Nếu nó có giá trị âm là do có sai sót trong quá trình ước lượng phổ của nhiễu. H() được gọi là hàm nén là vì nó cho ta biết tỷ số giữa phổ công suất của tín hiệu được tăng cường với phổ công suất của tín hiệu bị nhiễu. Hình dạng của hàm nén là một đặc trưng duy nhất của mỗi thuật toán Speech enhancement.

Chính vì vậy mà chúng ta thường so sánh các thuật toán bằng cách so sánh các đáp ứng của hàm nén của chúng. Hệ số H() có giá trị thực nên biến đổi IDFT là h[n] đối xứng với nhau qua điểm 0 và không nhân quả. Trong miền thời gian thì h[n] được xem là một bộ lọc không nhân quả. Nên sẽ có một phương pháp được đề xuất để hiệu chỉnh hàm H( ) để đáp ứng của nó trở thành bộ lọc nhân quả trong miền thời gian.

Trường hợp chung thì thuật toán Spectral subtraction có thể được biểu diễn:


^ ^

| X () |p | Y () |p | D() |p (3.12)

Trong đó p là số mũ công suất, với p = 1 là đó là phương pháp trừ phổ biên độ điển hình, p = 2 là phương pháp trừ phổ công suất.

3.3 Sơ đồ khối của thuật toán Spectral Subtraction

Sơ đồ khối của thuật toán:


Tín hiệu bị nhiễu


Hàm xử lý giảm nhiễu

Ước lượng nhiễu

FFT

Phân tích tín hiệu thành các frame

Overlap và

adding

IDFT

Tín hiệu sạch


Hình 3.1 Sơ đồ khối thuật toán Spectral Subtraction

3.3.1 Phân tích tín hiệu theo từng frame

Do tín hiệu cần xử lý của chúng ta là tín hiệu liên tục, nên khi chúng ta biến đổi FFT trực tiếp tín hiệu từ miền thời gian mà không thông qua một quá trình tiền xử lý nào trước đó thì tín hiệu sau khi được biến đổi FFT sẽ biến đổi nhanh, lúc đó chúng ta không thể thực hiện được các thuật toán xử lý triệt nhiễu trong tín hiệu vì khi đó tín hiệu được xem là động.

Chính vì vậy, tín hiệu của chúng ta cần phải được phân tích thành những khung tín hiệu(frame) liên tục trong miền thời gian trước khi chuyển sang miền tần số bằng biến đổi FFT. Khi tín hiệu được phân tích thành các frame liên tục, thì trong từng frame, tín hiệu của chúng ta sẽ biến đổi chậm và nó được xem là tĩnh. Nếu tín hiệu được phân tích theo từng frame thì khi đó các thuật toán xử lý triệt nhiễu trong tín hiệu mới có thể thực hiện được một cách hiệu quả. Và cách phân tích tín hiệu của chúng ta là “frame by frame”.

Để thực hiện việc phân tích tín hiệu thành các frame, cần sử dụng các loại cửa sổ thích hợp. Ở đây, chúng ta sử dụng cửa sổ Hamming, với N = 256 mẫu trong từng frame :



N : kích thước của frame m : số lượng frame


Hình 3.2 Phân tích tín hiệu thành các frame.

3.3.2 Overlap và Adding

Sau khi phân tích tín hiệu thành các frame liên tục trong miền thời gian bằng cửa sổ Hamming, nếu các frame này liên tục với nhau và không theo một điều kiện nào cả thì khi thực hiện biến đổi FFT thì vô tình chúng ta đã làm suy giảm tín hiệu do Hamming là cửa sổ phi tuyến.

Nên khi thực hiện phân tích tín hiệu thành các frame thì yêu cầu đặt ra là các frame phải sắp xếp chồng lên nhau, gọi là “overlap”. Việc xếp chồng các frame với

nhau sẽ được thực hiện theo một tỷ lệ chồng lấp thích hợp, thông thường là 40% hoặc 50%.

Sau khi các frame tín hiệu được xử lý triệt nhiễu trong miền tần số, các frame này được liên kết lại nhau bằng phương pháp thích hợp với phương pháp phân tích tín hiệu thành các frame ở đầu vào gọi là “adding”.

Tập hợp các mẫu tín hiệu trong cùng một frame sau khi được phân tích ở đầu vào gọi là một “segment”. Với cách thực hiện phân tích và liên kết các frame bằng phương pháp overlap và adding thì tín hiệu của chúng ta thu được sau khi xử lý triệt nhiễu sẽ không bị méo dạng và sẽ không xuất hiện hiện tượng “giả nhiễu”.

Hình 3 3 Quá trình thực hiện overlap và adding 3 3 3 Hàm xử lý giảm nhiễu Trong lý 5

Hình 3.3 Quá trình thực hiện overlap và adding.

3.3.3 Hàm xử lý giảm nhiễu

Trong lý thuyết của Speech enhancement, chúng ta xem hàm xử lý giảm nhiễu là hàm độ lợi hay hàm nén. Và hàm xử lý giảm nhiễu là một số thực và có giá trị trong phạm vi từ 0 đến 1. Hàm xử lý giảm nhiễu được gọi là hàm nén là vì nó cho ta biết tỷ số giữa phổ công suất của tín hiệu được tăng cường với phổ công suất của tín hiệu bị nhiễu. Hình dạng của hàm nén là một đặc trưng duy nhất của mỗi thuật toán Speech Enhancement.

3.3.4 Ước lượng và cập nhật nhiễu

Phương thức ước lượng nhiễu có thể ảnh hưởng lớn đến chất lượng của tín hiệu sau khi được tăng cường. Nếu nhiễu được ước lượng quá nhỏ thì nhiễu sẽ vẫn còn trong tín hiệu và nó sẽ được nghe thấy, còn nếu như nhiễu được ước lượng quá lớn thì tiếng nói sẽ bị méo, và làm sẽ làm tính dễ nghe của tiếng nói bị ảnh hưởng. Cách đơn giản nhất để ước lượng và cập nhật phổ của nhiễu trong đoạn tín hiệu không có mặt của tiếng nói sử dụng thuật toán thăm dò hoạt động của tiếng nói (voice activity detection - VAD). Tuy nhiên phương pháp đó chỉ thoả mãn đối với nhiễu không thay đổi(nhiễu trắng), nó sẽ không hiệu quả trong các môi trường thực tế (ví dụ như nhà hàng), ở những nơi đó đặc tính phổ của nhiễu thay đổi liên tục. Trong mục này chúng ta sẽ đề cập đến thuật toán ước lượng nhiễu thay đổi liên tục và thực hiện trong lúc tiếng nói hoạt động, thuật toán này sẽ phù hợp môi trường có nhiễu thay đổi cao.

3.3.4.1 Voice activity detection

Quá trình xử lý để phân biệt khi nào có tiếng nói hoạt động, khi nào không có tiếng nói (im lặng) được gọi là sự thăm dò hoạt động của tiếng nói – Voice activity detection (VAD). Thuật toán VAD có tín hiệu ra ở dạng nhị phân quyết định trên một nền tảng frame-by-frame, khi đó frame có thể xấp xỉ 20-40 ms. Một đoạn tiếng nói có chứa tiếng nói hoạt động thì VAD = 1, còn nếu tiếng nói không hoạt động hay đó chính là nhiễu thì VAD = 0.

Có một vài thuật toán VAD được đưa ra dựa trên nhiều đặc tính của tín hiệu. Các thuật toán VAD được đưa ra sớm nhất thì dựa vào các đặc tính như mức năng lượng, zero-crossing, đặc tính cepstral, phép đo khoảng cách phổ Itakura LPC, phép đo chu kỳ.

Phần lớn các thuật toán VAD đều phải đối mặt với vấn đề là điều kiện SNR thấp, đặc biệt khi nhiễu bị thay đổi. Một thuật toán VAD có độ chính xác trong môi trường thay đổi không thể đủ trong các ứng dụng của Speech enhancement, nhưng việc ước lượng nhiễu một cách chính xác là rất cần thiết tại mọi thời điểm khi tiếng nói hoạt động.

3.3.4.2 Quá trình ước lượng và cập nhật nhiễu

Nhiễu sẽ được ước lượng lúc ban đầu bằng cách lấy trung bình biên độ phổ của tín hiệu bị nhiễu

1

D () 1 M)


i

(3.14)

M i0

Yi (

Sau đó, sử dụng phương pháp VAD để nhận biết các frame tiếp theo, frame nào là frame nhiễu và sẽ cập nhật nhiễu đó cho các frame tiếp theo. Để có thể nhận biết được frame nào là nhiễu thì chúng ta thực hiện so sánh biên độ phổ của nhiễu được ước lượng với biên độ phổ của tín hiệu bị nhiễu :

1 Y ()

T 20 log

|i| d

(3.15)

2Di1 ()

Nếu

T 12dB

thì frame đó không phải là frame có tiếng nói, khi đó ta có thể

cập nhật lại nhiễu đã được ước lượng trước đó.

3.4 Kết luận chương

Nội dung của chương giúp hiểu được nguyên lý chung của thuật toán Spectral – Subtraction. Để thuật toán có thể thực hiện được thì cần phải phân tích tín hiệu thành các frame và các frame phải xếp chồng lên nhau, và sau khi các frame được xử lý trong miền tần số và chuyển đổi về lại miền thời gian thì các frame đó phải được liên kết lại với nhau theo đúng phương pháp tương ứng với phương pháp phân tích tín hiệu ở đầu vào, quá trình đó gọi là overlap và adding. Chính điều đó sẽ làm cho tín hiệu của chúng ta sau khi xử lý triệt nhiễu sẽ không bị méo, đảm bảo chất lượng của tiếng nói. Nội dung của chương cũng trình bày vấn đề ước lượng nhiễu, đây là cái chính mà speech enhancement cần giải quyết, nó quyết định tính hiệu quả của thuật toán và chất lượng của tiếng nói sau khi xử lý triệt nhiễu.

CHƯƠNG 4: MÔ PHỎNG BẰNG MATLAP

4.1 Giới thiệu chương

Giới thiệu chung về phần mềm matlap và dựa vào lý thuyết đã nghiên cứu được, chương này đã xây dựng các lưu đồ thuật toán và thực hiện thuật toán giảm nhiễu mô phỏng bằng Matlab, sau đó đánh giá các kết quả thu được.

4.2 Giới thiệu chung về phần mềm Matlab

4.2.1 Khái niệm về Matlab

Matlab là một ngôn ngữ lập trình thực hành bậc cao được sử dụng để giải các bài toán về kỹ thuật. Matlab tích hợp được việc tính toán, thể hiện kết quả, cho phép lập trình, giao diện làm việc rất dễ dàng cho người sử dụng. Dữ liệu cùng với thư viện được lập trình sẵn cho phép người sử dụng có thể có được những ứng dụng sau đây.

Sử dụng các hàm có sẵn trong thư viện, các phép tính toán học thông thường.

Cho phép lập trình tạo ra những ứng dụng mới.

Cho phép mô phỏng các mô hình thực tế.

Phân tích, khảo sát và hiển thị dữ liệu.

Với phần mềm đồ hoạ cực mạnh.

Cho phép phát triển, giao tiếp với một số phần mềm khác như C++, Fortran

4.2.2 Các tính năng chính

Ngày nay MATLAB đã trở thành công cụ cần thiết cho những nhà kỹ thuật chuyên nghiệp trên toàn thế giới. MATLAB thỏa mãn các yêu cầu then chốt của một hệ thống kỹ thuật, bao gồm:

Khả năng tính toán mạnh.

Cho phép lập trình trên ngôn ngữ bậc cao dựa trên nền tảng các phép toán vectơ, mảng và ma trận.

Có khả năng hiển thị và xử lý đồ họa mạnh( kể cả không gian 3 chiều)

Có thư viện lớn các Toolsbox ứng dụng với lời giải đầy đủ cho các lĩnh vực chuyên môn khác nhau.

Chứa SIMULINK là một môi trường mạnh để mô phỏng các hệ thống động học phi tuyến và tuyến tính.

Có khả năng tương tác đa môi trường, dễ dàng liên kết động với các phần mềm chuyên nghiệp khác như: các phần mềm xử lý ảnh động, phầm mềm mô phỏng khí động học…

Có kiến trúc mở, ủng hộ việc xây dựng thêm các module tính toán kỹ thuật theo tiêu chuẩn công nghiệp.

4.3 Quy trình thực hiện và đánh giá thuật toán


Xây dựng các thuật toán


Triển khai thuật toán trên Matlab


Thực hiện xử lý tiếng nói bằng các thuật toán giảm nhiễu


Thực hiện các thuật toán đánh giá dựa trên các kết quả đạt được sau khi xử lý



Nhận xét đánh giá

Hình 4.1. Sơ đồ thực hiện và đánh giá thuật toán tăng cường.

Xây dựng thuật toán :Dựa trên các cơ sở toán học, các phép biến đổi trong miền thời gian và tần số đối với xử lý tín hiệu số để xây dựng nên các thuật toán xử lý nhiễu trong tiếng nói.

Triển khai trên Matlab: Từ thuật toán đã xây dựng được, thực viết mã nguồn bằng ngôn ngữ lập trình và sử dụng các công cụ trên Matlab tạo nên chương trình thực hiện xử lý nhiễu trong tiếng nói trên nền Matlab.

Thực hiện xử lý tiếng nói bằng các thuật toán: Thực hiện xử lý triệt nhiễu trong các file âm thanh bị nhiễu bằng chương trình đã xây dựng ở trên.

Thực hiện các phương pháp đánh giá dựa trên các kết quả đạt được sau khi xử lý

: Sau khi các file âm thanh bị nhiễu với các mức độ và loại nhiễu khác nhau đã được xử lý triệt nhiễu, cùng với các file âm thanh sạch tương ứng, ta sử dụng các phương pháp đánh giá của Speech enhancement để thực kiểm tra, đánh giá tính hiệu của thuật toán.

Nhận xét đánh giá: Từ các kết quả sau khi thực hiện các phương pháp đánh giá đã có ở trên, đưa ra các kết luận đánh giá.

4.4 Lưu đồ thuật toán Spectral Subtraction


Begin

S

SpeechFlag==0?


Đ

Đ

I<number of frame

S

I=0;Nhập frame đầu tiên

D=YS(:,i)-N; % Thực hiện trừ phổ

Tính lại mức nhiễu N


Phân chia Frame tín hiệu đầu vào


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 58 trang tài liệu này.

X =


Y=biến đổi FFT cho các frame


Tinh cong suat nhieu trung binh N ban đầu



VAD



X(:,i)=Beta*Y(:,i)

X(:,i)=max(D,0);

I=I+1;nhập frame tiếp theo



Thực hiên IFFT và nối các

frame


X =


End


Hình 4.2 Lưu đồ thuật toán SS

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 23/05/2023