Bảng 2.5: Số lượng doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ của Việt Nam
Đơn vị: Doanh nghiệp
2000 | Tỷ trọng | 2002 | Tỷ trọng | 2004 | Tỷ trọng | 2006 | Tỷ trọng | 2007 | Tỷ trọng | |
Tổng số cả nước | 42.288 | 100 | 62.908 | 100 | 91.755 | 100 | 131.31 8 | 100 | 155.77 1 | 100 |
Thương mại | 17.547 | 40,25 | 24.794 | 39,41 | 37.380 | 40,74 | 52.505 | 39,98 | 61.525 | 39,50 |
Khách sạn và nhà hàng | 1.919 | 4,53 | 2.843 | 4,52 | 3.957 | 4,31 | 5.116 | 3,90 | 6.062 | 3,89 |
Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc | 1.796 | 4,79 | 3.242 | 5,15 | 5.351 | 5,83 | 7.695 | 5,86 | 9.858 | 6,33 |
Tài chính, tín dụng | 935 | 1,88 | 1.043 | 1,66 | 1.129 | 1,23 | 1.741 | 1,33 | 1.494 | 0,96 |
Hoạt động khoa học và công nghệ | 6 | 0,02 | 12 | 0,02 | 15 | 0,02 | 33 | 0,03 | 54 | 0,03 |
Kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn | 1.375 | 4,38 | 3.235 | 5,14 | 6.173 | 6,73 | 11.050 | 8,41 | 15.219 | 9,77 |
Giáo dục và đào tạo | 77 | 0,19 | 124 | 0,2 | 296 | 0,32 | 785 | 0,60 | 721 | 0,46 |
Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội | 25 | 0,1 | 81 | 0,13 | 137 | 0,15 | 256 | 0,19 | 344 | 0,22 |
Văn hoá và thể thao | 120 | 0,29 | 183 | 0,29 | 268 | 0,29 | 491 | 0,37 | 584 | 0,37 |
Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng | 173 | 0,42 | 269 | 0,43 | 463 | 0,5 | 670 | 0,51 | 878 | 0,56 |
Hoạt động làm thuê trong hộ gia đình | 8 | 0,01 | 3 | 0,00 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tác Động Tới Chính Sách Thúc Đẩy Xuất Khẩu Dịch Vụ Của Chính Phủ. (I). Thực Hiện Các Cam Kết Và Nghĩa Vụ Trong Gats Của Việt Nam.
- Chi Phí Kinh Tế Và Các Thách Thức Nảy Sinh Trong Quá Trình Thực Thi Các Cam Kết Mở Cửa Thị Trường Dịch Vụ.
- Thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam khi là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO - 9
- Cán Cân Xuất Nhập Khẩu Dịch Vụ Của Việt Nam.
- Thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam khi là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO - 12
- Thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam khi là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO - 13
Xem toàn bộ 201 trang tài liệu này.
Nguồn: Niên giám Thống kê, Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và rất nhỏ là thuộc ngành dịch vụ trong đó bán buôn và bán lẻ chiếm tới 3/4 số lượng doanh nghiệp có dưới 5 nhân công. Ngược lại, các doanh nghiệp xây dựng và chế tạo chiếm tỷ lệ chi phối về quy mô doanh nghiệp, với khoảng 50 nhân công trở lên. Có tới hơn 65% các doanh nghiệp dịch vụ có số lượng công nhân ít hơn 10 người. Các phân ngành dịch vụ tập trung nhiều doanh nghiệp vi mô và rất nhỏ là phân ngành bán buôn và bán lẻ, giáo dục và đào tạo, dịch vụ kinh doanh, nhà hàng và khách sạn. Dịch vụ tiện ích, ngành chế tạo và khai thác mỏ và đá, mỗi ngành có số lượng doanh nghiệp quy mô trên trung bình với 200 nhân công trở lên.
Bảng 2.6: Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ theo lao động năm 2007
Đơn vị: Doanh nghiệp
Tổng số | Phân theo quy mô lao động | |||||||||
Dưới 5 người | 5-9 người | 10-49 người | 50- 199 người | 200- 299 người | 300- 499 người | 500- 999 người | 1000- 4999 người | 5000 người trở lên | ||
Tổng số cả nước | 155771 | 34856 | 51041 | 50588 | 13333 | 1962 | 1694 | 1283 | 928 | 86 |
Thương mại | 61525 | 21026 | 22975 | 15432 | 1767 | 140 | 102 | 56 | 26 | 1 |
Khách sạn và nhà hàng | 6062 | 1232 | 2279 | 2049 | 415 | 30 | 27 | 23 | 7 | |
Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc | 9858 | 1841 | 3229 | 3622 | 883 | 98 | 94 | 53 | 31 | 7 |
Tài chính, tín dụng | 1494 | 142 | 674 | 516 | 105 | 14 | 15 | 9 | 14 | 5 |
Hoạt động khoa học và công nghệ | 54 | 15 | 11 | 24 | 3 | 1 | ||||
Kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn | 15219 | 4291 | 5753 | 4284 | 711 | 76 | 56 | 33 | 15 | |
Giáo dục và đào tạo | 721 | 159 | 285 | 223 | 42 | 6 | 5 | 1 | ||
Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội | 344 | 46 | 95 | 148 | 49 | 2 | 3 | 1 | ||
Văn hoá và thể thao | 584 | 143 | 229 | 147 | 37 | 7 | 11 | 6 | 4 | |
Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng | 878 | 171 | 295 | 295 | 51 | 25 | 22 | 12 | 7 | |
Hoạt động làm thuê công việc GĐ trong hộ tư nhân | 3 | 1 | 1 | 1 |
Nguồn: Niên giám Thống kê, Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bảng dưới đây cho thấy số lượng doanh nghiệp dịch vụ có quy mô vốn thấp ở trên mức trung bình, trong khi đó số lượng doanh nghiệp chế tạo có quy mô vốn từ 10 tỷ Đồng trở lên đạt trên mức trung bình2. Có tới 73,5% các doanh nghiệp dịch vụ có mức vốn dưới 5 tỷ Đồng, tính đến cuối năm 2007. Có khoảng hơn một nửa các cơ sở giáo dục và đào tạo có mức vốn dưới 5 tỷ đồng. Một lần nữa các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực chế tạo và dịch vụ tiện ích cũng như các doanh nghiệp
2 Tỷ giá USD/VND ngày 31 tháng 12 năm 2004 là 1 USD =15.995 VND.
giải trí/văn hoá/thể thao có mức vốn ít nhất là 10 tỷ Đồng. Xét về tầm quan trọng của tài chính đối với tăng trưởng kinh tế, vấn đề là ở chỗ có tới gần 2/3 các tổ chức tài chính chỉ có quy mô vốn từ 1 đến 50 tỷ Đồng.
Bảng 2.7: Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ theo vốn năm 2007
Đơn vị: Doanh nghiệp
Tổng số | Phân theo quy mô vốn | ||||||||
Dưới 0,5 tỷ đồng | 0,5 – 1 tỷ đồng | 1 - 5 tỷ đồng | 5 - 10 tỷ đồng | 10 - 50 tỷ đồng | 50 - 200 tỷ đồng | 200 - 500 tỷ đồng | 500 tỷ đồng trở Lên | ||
Tổng số cả nước | 155771 | 18646 | 23631 | 72342 | 17269 | 16353 | 5286 | 1355 | 889 |
Thương nghiệp | 61525 | 5522 | 10278 | 32867 | 7259 | 4349 | 936 | 209 | 105 |
Khách sạn và nhà hàng | 6062 | 1443 | 1308 | 2444 | 357 | 366 | 96 | 20 | 28 |
Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc | 9858 | 1347 | 1447 | 4942 | 825 | 953 | 240 | 55 | 49 |
Tài chính, tín dụng | 1494 | 124 | 63 | 200 | 362 | 506 | 75 | 41 | 123 |
Hoạt động khoa học và công nghệ | 54 | 12 | 4 | 24 | 6 | 6 | 1 | 1 | |
Kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn | 15219 | 2584 | 2524 | 6748 | 1156 | 1355 | 661 | 113 | 78 |
Giáo dục và đào tạo | 721 | 197 | 149 | 285 | 39 | 40 | 9 | 1 | 1 |
Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội | 344 | 45 | 48 | 148 | 38 | 50 | 14 | 1 | |
Văn hoá và thể thao | 584 | 123 | 116 | 190 | 53 | 69 | 21 | 6 | 6 |
Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng | 878 | 382 | 182 | 188 | 31 | 62 | 22 | 9 | 2 |
Hoạt động làm thuê công việc GĐ trong hộ tư nhân | 3 | 1 | 1 | 1 |
Nguồn: Niên giám Thống kê, Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Cũng như ở tất cả các nền kinh tế, các doanh nghiệp có quy mô vốn cao của Việt Nam nằm ở phân ngành dịch vụ tiện ích, tiếp đó là phân ngành dịch vụ tài chính. Các doanh nghiệp dịch vụ đạt mức vốn trung bình gần bằng mức của các doanh nghiệp chế tạo. Có thể kể đến sự đầu tư vốn đáng kể vào lĩnh vực khoa học và công nghệ. Trong khi các dịch vụ tiện ích, dịch vụ khoa học và công nghệ có tỷ lệ vốn đầu tư trên doanh nghiệp cao, cả hai lĩnh vực này lại đạt mức tăng trưởng âm. Nhìn tổng thể, có sự giảm sút về đầu tư trên đầu doanh nghiệp trong giai đoạn 2000
- 2007, với một số ngoại lệ ở lĩnh vực bán buôn và bán lẻ, xây dựng, trong khi có sự tăng trưởng chút ít trong mức đầu tư trung bình vào ngành chế tạo.
Dịch vụ tiện ích là phân ngành dịch vụ chính với khối lượng tài sản cố định lớn, tiếp đó là dịch vụ tài chính, khai thác mỏ và khai thác đá. Nhìn tổng thể, khối lượng tài sản cố định trên một doanh nghiệp giảm xuống. Xét theo từng doanh nghiệp, dịch vụ tiện ích đạt lợi nhuận ròng cao nhất, tiếp đến là khai thác mỏ và dịch vụ tài chính. Về tổng thể, lợi nhuận ròng không tăng kể từ năm 2000 nhưng lại tăng đáng kể trong các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực giải trí/ văn hoá/ thể thao, khoa học và công nghệ.
Cơ cấu sở hữu thay đổi đáng kể, trước hết do Chính phủ muốn tăng đầu tư nước ngoài và tiếp đó là sự tăng trưởng sản xuất của các doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân. Có tới hơn một nửa GDP là do các doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân, chủ yếu là các hộ gia đình, tạo ra.
Tuy có sự thay đổi lớn trong cơ cấu sở hữu theo hướng gia tăng sở hữu tư nhân, hình thức sở hữu vẫn tiếp tục khác nhau đáng kể xét theo từng phân ngành. Chính phủ chắc sẽ có vị trí sở hữu trong lĩnh vực khách sạn và không nắm toàn bộ khu vực ngân hàng. Sở hữu nước ngoài và liên doanh với vốn nước ngoài khá phổ biến trong lĩnh vực bảo hiểm và ngân hàng.
Bảng 2.8: Tỷ trọng doanh nghiệp theo cơ cấu sở hữu ở một số lĩnh vực dịch vụ
Cơ cấu sở hữu (%) | Tổng cộng (%) | |||
Nhà nước | Tư nhân | Liên doanh/ nước ngoài | ||
Khách sạn | 61,6 | 29,2 | 9,2 | 100 |
Dịch vụ hỗ trợ hàng hải | 56,8 | 41,6 | 1,6 | 100 |
Vận tải hàng hải | 36,8 | 62,0 | 1,2 | 100 |
Bảo hiểm | 16,7 | 29,2 | 54,1 | 100 |
Ngân hàng | 8,1 | 50,0 | 41,9 | 100 |
Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu của Niên giám Thống kê, Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư .
2.2.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu vực dịch vụ của Việt Nam.
Tỷ trọng đầu tư nước ngoài trong dịch vụ chỉ bằng một nửa so với tính toán của UNCTAD rằng hơn 60% tổng dòng vốn đầu tư là vào các ngành công nghiệp dịch vụ. Đối với Việt Nam, trọng tâm chủ yếu của đầu tư trực tiếp nước ngoài là các ngành dịch vụ tiện ích và ngành xây dựng. Điều này hoàn toàn phù hợp với trình độ phát triển của Việt Nam. Về cơ bản, cần nhiều đầu tư hơn nữa trong các ngành viễn thông, dịch vụ tài chính, giáo dục và đào tạo, nếu muốn đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao.
Xu hướng đầu tư nước ngoài FDI đầu tư vào Việt Nam trong những năm qua tăng trưởng mạnh mẽ, vốn đầu tư trực tiếp nước giai đoạn 1988 - 2007 gồm 9810 dự án được cấp giấy phép, đạt giá trị 99,596 tỷ USD. Trong đó, khu vực dịch vụ thu hút được 2410 dự án, đạt giá trị 30,849 tỷ USD, chiếm 24,57% trong tổng số dự án FDI đầu tư vào Việt Nam.
Tổng số dự án FDI trong khu vực dịch vụ là 2953 dự án, chiếm tỷ trọng 26,89% trong tổng nguồn vốn FDI giai đoạn 1988 - 2008 của Việt Nam. Trong đó, dịch vụ thương mại, sửa chữa có 137 dự án đăng ký, chiếm tỷ trọng 1,25%; Khách sạn nhà hàng có 308 dự án đăng ký, chiếm tỷ trọng 2,8%; Dịch vụ vận tải, kho bãi có 295 dự án đăng ký, chiếm tỷ trọng 2,69%; Dịch vụ tài chính có 66 dự án đăng ký, chiếm tỷ trọng 0,6%; Dịch vụ kinh doanh và tư vấn có số dự án cao nhất 1788 dự án đăng ký, chiếm tỷ trọng 16,28%; dịch vụ giáo dục có 113 dự án đăng ký, chiếm tỷ trọng 1,03%; Dịch vụ y tế có 61 dự án đăng ký, chiếm tỷ trọng 0,56%; Dịch vụ văn hoá thể thao có 116 dự án đăng ký, chiếm tỷ trọng 1,06%; Dịch vụ cá nhân và cộng đồng có 69 dự án đăng ký, chiếm tỷ trọng 0,63%.
Đơn vị: %
73
Thương nghiệp | |||||
Khách sạn và nhà hàng | |||||
Vận tải; kho bãi và thông tin liên | |||||
4% 2% 4% | 2% | 5% | 10% | lạc Tài chính, tín dụng | |
10% | |||||
Kinh doanh BĐS | |||||
2% | Giáo dục và đào tạo | ||||
61% | Y tế và hoạt động cứu trợ xã | ||||
hội | |||||
HĐ văn hóa và thể thao | |||||
HĐ phục vụ cá nhân và cộng | |||||
đồng |
Hình 2.1: Cơ cấu FDI trong khu vực dịch vụ của Việt Nam giai đoạn 1988-2008
Nguồn: Báo cáo của Cục Đầu tư Nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Bảng 2.9: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu vực dịch vụ của Việt Nam, 1998 – 2008
Đơn vị: Triệu USD
Số dự án | Tổng vốn đăng ký | |||
Tổng số | Cơ cấu | Tổng số | Cơ cấu | |
Tổng số cả nước | 10981 | 100 | 163607,2 | 100 |
Thương mại | 137 | 1,25 | 696,7 | 0,43 |
Khách sạn và nhà hàng | 308 | 2,80 | 8970,8 | 5,48 |
Vận tải; kho bãi và thông tin liên lạc | 295 | 2,69 | 6954,4 | 4,25 |
Tài chính, tín dụng | 66 | 0,60 | 925,3 | 0,57 |
Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn | 1788 | 16,28 | 37894,6 | 23,16 |
Giáo dục và đào tạo | 113 | 1,03 | 233,5 | 0,14 |
Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội | 61 | 0,56 | 994,3 | 0,61 |
HĐ văn hóa và thể thao | 116 | 1,06 | 1689,3 | 1,03 |
HĐ phục vụ cá nhân và cộng đồng | 69 | 0,63 | 39,3 | 0,02 |
Nguồn: Báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư .
Trong các dịch vụ phi tài chính, Pháp và các nền kinh tế trong khu vực chiếm phần lớn khối lượng đầu tư nước ngoài. Trong các dịch vụ tài chính, nước đầu tư chủ yếu là Mỹ, tiếp đến là Pháp. Các liên doanh chủ yếu là của Ốt-xờ-trây-lia và Canađa.
2.3. Thực trạng xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam giai đoạn 2000 - 2008.
2.3.1. Phân tích chung về xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam.
2.3.1.1. Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam.
Kể từ cuối những năm 90 của thế kỷ trước, Việt Nam bắt đầu tự do hoá một số ngành dịch vụ của mình. Ngay từ thời điểm đó, Việt Nam đã dành tiếp cận thị trường cho các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài ở một mức độ nhất định đối với các dịch vụ tư vấn pháp lý, kiểm toán, tư vấn kỹ thuật, kiến trúc, viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm và dịch vụ chứng khoán, mặc dù nhiều hạn chế đáng kể về mở cửa thị trường và phân biệt đối xử với các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài vẫn tồn tại. Trong các hiệp định thương mại song phương và khu vực mà Việt Nam tham gia, Việt Nam đã có bước tiến đáng kể để tự do hoá thương mại dịch vụ. Những bước tiến này đã đặt nền móng cho việc tự do hoá thương mại dịch vụ đa phương trong khuôn khổ WTO. Các hiệp định quan trọng nhất là Hiệp định khung về dịch vụ trong ASEAN (AFAS) năm 1995 và BTA. Việc Việt Nam gia nhập WTO và quá trình tự do hoá dần dần thương mại dịch vụ là bước đi lớn thứ ba theo hướng tự do hoá thương mại và là trọng tâm của quá trình Việt Nam hội nhập vào nền thương mại thế giới.
Các ngành dịch vụ của Việt Nam vẫn còn nhiều yếu kém, bao gồm tốc độ tăng trưởng tương đối thấp, không có nhiều dịch vụ hiện đại hoặc các dịch vụ này không hiệu quả, đôi khi thiếu môi trường pháp lý và thể chế cũng như thực tiễn quản lý các thị trường dịch vụ còn lạc hậu. Hầu hết các yếu kém này là do mức độ nhận thức còn thấp của các Bộ, ngành, cơ quan quản lý về vai trò ngày càng tăng của dịch vụ trong nền kinh tế. Các vấn đề khác là thiếu các biện pháp phát triển thực tế, trình độ quản lý kém và thiếu kinh nghiệm về mặt hành chính, thiếu thông tin và số liệu để xây dựng các kế hoạch và chính sách phù hợp,
không thu thập được thông tin cập nhật về hoạt động của các thị trường dịch vụ hiện đại. Một điểm yếu quan trọng nữa là thiếu hệ thống thống kê phù hợp cho thương mại dịch vụ.
Trong giai đoạn 2000 - 2008 xuất khẩu của Việt Nam nói chung gồm xuất khẩu hàng hóa và xuất khẩu dịch vụ có những bước tăng trưởng mạnh mẽ, bình quân đạt trên 21,5%/năm. Trong đó, tốc độ tăng trưởng bình quân xuất khẩu hàng hóa trên 22,6%/năm và xuất khẩu dịch vụ là 13,94%/năm. Cơ cấu giá trị xuất khẩu dịch vụ trong tổng kim ngạch xuất khẩu có xu hướng giảm dần từ 15,72% năm 2000 xuống còn 11,35% năm 2006 sau đó tăng lên 11,74% năm 2007 và giảm
xuống còn 10,05% năm 2008.
Đến cuối năm 2008, tỷ trọng xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam khoảng 10% tổng kim ngạch xuất khẩu, vẫn ở dưới mức trung bình của thế giới (20,0%) và thậm chí thấp hơn cả mức trung bình của các nền kinh tế đang phát triển và chuyển đổi (14 - 15%). Điều không may là, sự chia tách “các dịch vụ khác” chiếm dưới 25% kim ngạch xuất khẩu, trong đó một số lớn các ngành dịch vụ đó không xác định được.
Bảng 2.10. Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam giai đoạn 2000-2008
Đơn vị: Triệu USD
2000 | 2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | Bình quân | |
TỔNG SỐ | 17.185 | 17.839 | 19.654 | 24.343 | 30.730 | 36.698 | 44.92 6 | 55.021 | 69.706 | 21,49 |
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa | 14.483 | 15.029 | 16.706 | 20.149 | 26.503 | 32.438 | 39.82 6 | 48.561 | 62.700 | 22,64 |
Tỷ trọng (%) | 84,28 | 84,25 | 85,00 | 82,77 | 86,24 | 88,39 | 88,65 | 88,26 | 89,95 | |
Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ | 2.702 | 2.810 | 2.948 | 4.194 | 4.227 | 4.260 | 5.100 | 6.460 | 7.006 | 13,94 |
Tỷ trọng (%) | 15,72 | 15,75 | 15,00 | 17,23 | 13,76 | 11,61 | 11,35 | 11,74 | 10,05 |
Nguồn: Báo cáo của Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư