Quản trị kinh doanh quốc tế - 20

(4) Giữ số tiền địa phương trong lúc chuyển số còn lại của quỹ này vào nơi ổn định hơn;

(5) Tìm nguồn vốn khác bởi vì người vayđịa phương sẽ tăng lãi suất để bảo vệ khoản thu hồi trên đầu tư của họ. MNC cũng xem xét việc nâng giá bán để giữ lợi nhuận khi đương đầu với lạm phát.

- Phòng chống rủi ro do tỷ giá hối đoái thay đổi: MNC cũng muốn giảm tác động do tỷ giá hối đoái thay đổi. Hình thức thông dụng nhất của những tác động này là chuyển đổi, giao dịch và kinh tế.

+ Rủi ro chuyển đổi

Tác động chuyển đổi: Chuyển đổi là quá trình trình bày lại bảng kê tài chính nước ngoài theo đồng tiền chính quốc. Ví dụ, PepsiCo sẽ chuyển bảng cân đối tài sản và bảng kê thu nhập của công ty con sang USD. Theo cách này ban quản trị và cổ đông có thể thấy được các công ty con kinh doanh ra sao. Công ty cũng có thể phối hợp các bảng kê tài chính của công ty con thành bảng kê của công ty mẹ thông qua quá trình được biết là sự hợp nhất. Khoản nhận và trả được ghi trên bảng cân đối tài sản theo tỷ giá hối đoái ở thời điểm thực hiện các hoạt động này. Bất cứ khoản lời và lỗ từ những giao dịch này phản ánh trực tiếp trên bảng kê thu nhập.

+ Rủi ro giao dịch

Tác động giao dịch: Tác động giao dịch là rủi ro mà công ty đương đầu khi thanh toán hóa đơn và nhận các khoản thu liên quan đến sự thay đổi tỷ giá hối đoái . Ví dụ, nếu nhà bán lẻ người Mỹ mua 10.000 áo sơ mi từ nhà sản xuất Mexico với giá

90.000 USD và đồng ý trả trong 90 ngày bằng peso với tỷ giá là 3 peso/1 USD, tác động giao dịch sẽ là rủi ro nếu đồng peso mạnh hơn so với USD. Nếu công ty Mỹ thanh toán ngay, họ sẽ chuyển 270.000 peso cho nhà sản xuất. Nếu sau 90 ngày tỷ giá hối đoái là 2.9 peso/1 USD, vậy giá USD của hợp đồng này cao hơn ban đầu. Mặt khác, nếu nhà sản xuất Mỹ bán hàng cho Mexico và thanh toán bằng peso thì công ty Mỹ sẽ lời. Ví dụ, nếu MNC bán vật dụng gia đình với giá 7 triệu peso, giá bằng USD sẽ là 2.333.333,33 (7.000.000/3), nhưng khoảng thời gian ấy công ty Mexico chuyển tiền peso, công ty nhận 2.413.793,10 USD (7.000.000/2.9) như vậy công ty Mỹ thu lợi 80.459,77 USD . Như vậy có tác động giao dịch cho cả người mua lẫn người bán

+ Rủi ro kinh tế

Tác động kinh tế: Tác động kinh tế là rủi ro hối đoái liên quan đến giá sản phẩm, nguồn linh kiện, hoặc đầu tư địa phương để nâng cao vị trí cạnh tranh. Tác động kinh tế bao trùm cả những rủi ro này. Trong trường hợp giá sản phẩm, khi tiền tệ của khách hàng nước ngoài thay đổi liên quan đến người bán, người bán sẽ quyết định làm thế nào với những rủi ro này. Ví dụ, nếu đồng Yen tăng giá so với USD, liệu công ty của Mỹ có bán hàng với giá thấp cho nhà cung cấp Nhật Bản không? Nếu tất cả doanh

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 167 trang tài liệu này.

thu bằng yen, công ty Mỹ sẽ thu USD nhiều hơn bằng cách để giá như cũ. Mặt khác, nếu công ty Mỹ bán giá thấp, họ có thể khuyến khích người mua không? Và ngược lại, tác động của mối liên hệ giữa yen và USD tạo ra rủi ro cho các Công ty Mỹ. Quyết định liên quan với tài sản của công ty con. Nếu giá trị của tiền sở tại mạnh lên, doanh thu dự trữ sẽ tạo ra nhiều lợi nhuận bằng USD hơn. Tuy nhiên, có phải là thông minh hơn khi ấn định giá thấp, để thu lợi ích trên mỗi đơn vị, nhưng tăng nhu cầu? Tương tự, có phải là thông minh khi bây giờ bán tài sản cố định như là tòa cao ốc hoặc nhà máy và thuê lại từ người mua? Một vài công ty ở Tokyo tìm thấy rằng vào đầu thập niên 1990 đất và cao ốc mà họ mua trước đây bây giờ có giá trị hàng trăm lần giá họ mua. Tin tưởng là thị trường bất động sản cao và họ được khuyên bán tài sản đi và thuê lại, những công ty này bán văn phòng và thu nhiều lợi nhuận. Giá thị trường địa ốc giảm cho thấy rằng đây là một quyết định thông minh. Một ví dụ khác là rủi ro cho công ty khi bán hàng ở quốc gia có đồng tiền yếu. Trong trường hợp này nhiều công ty đã tăng hiệu quả sản xuất, chi phí thấp và tiếp tục có lãi. Như là Honda, Nissan và BMW áp dụng chiến lược này bằng cách tạo một số hoạt động ở Mỹ, thị trường thế giới rộng nhất của họ.

- Các chiến lược bảo hiểm

Quản trị kinh doanh quốc tế - 20

Bảo hộ là hình thức bảo vệ chống lại sự dịch chuyển ngược của tỷ giá hối đoái. Nếu MNC chịu tổn thất tài chính nặng nề khi đồng yen mạnh lên so với USD, công ty sẽ bảo hộ vị thế của họ để đảm bảo rằng nếu USD yếu đi, công ty sẽ không chịu tổn thất lớn. Bảo hộ là hình thức bảo hiểm giúp giảm thiểu rủi ro. Những phần sau xem xét một số hình thức thông dụng của bảo hộ.

+ Bảo hiểm trong hoạt động tài chính

Chiến lược kinh doanh tài chính: Chiến lược kinh doanh tài chính được thiết kế để giảm thiểu tác động của sự thay đổi tỷ giá hối đoái trên lợi nhuận công ty con ở nước sở tại. Nền kinh tế chịu tác động của lạm phát và tiền tệ của họ sẽ tăng giá, ví dụ, công ty con ở nước sở tại sẽ giới hạn tín dụng hàng hóa và sẽ cố gắng thu các khoản phải thu nhanh như có thể bởi vì giá tăng không ngừng và giảm sức mua của các quỹ này. Ngược lại, những công ty này sẽ chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán để giữ tiền địa phương bởi vì nó sẽ rẻ hơn khi làm như vậy, nhưng họ sẽ thanh toán các hóa đơn ngay khi đồng tiền mạnh lên. Cùng lúc đó, công ty con sẽ xem xét mua tài sản cố định để kiếm lời từ lạm phát. Liên hệ chặt chẽ hơn với nội dung trên là sử dụng chiến lược trì hòan và thanh toán nhau để bào vệ dòng lưu kim. Chiến lược thanh toán nhanh là thu khoản thu ngoại tệ trước khi đến hạn nếu tiền tệ được dự báo là tăng giá và thanh toán ngoại tệ trước khi đến hạn nếu đồng tiền được mong đợi tăng giá. Logic đằng sau vấn đề này là: công ty muốn có tiền trước khi đồng tiền tăng giá và trả tiền trước khi tiền tăng giá. Chiến lược trì hoãn là công ty chậm nhận các khoản thanh toán nếu tiền

tệ mong đợi tăng giá và chậm trả các khoản nếu đồng tiền mong đợi yếu đi. Điều này ngược với chiến lược thanh toán nhanh. Quyết định dự trữ dựa trên cơ sở nhận ra tình huống của nhà quản lý. Nếu lạm phát đưa đến giá tăng, công ty sẽ giảm thiểu số lượng thực hiện để thu lời từ giá tăng. Nếu dự trữ là hàng nhập khẩu, nhà quản lý sẽ cố gắng dự trữ nhiều trước khi đồng tiền giảm giá. Nếu đồng tiền sở tại mạnh lên, nhà quản lý sẽ mua hàng. Đôi khi MNC cung ứng hàng và bán hàng theo với đồng tiền yếu và bán hàng ở đồng tiền mạnh. Chiến lược nợ sẽ được giữ trên cơ sở ngẫu nhiên. Mặc dù vài công ty thích mượn như có thể từ nguồn địa phương và giảm sự phụ thuộc vào các nguồn khác, chiến lược này có khiếm khuyết. Ví dụ, trong thời kỳ lạm phát chi phí vay sẽ rất cao. Tương tự, sử dụng đồng tiền yếu giới hạn khả năng mua hàng của công ty từ các quốc gia có đồng tiền mạnh. Bởi vì một số yếu tố cần xác định cẩn thận, hầu hết các MNC ra quyết định trên cơ sở từng tình huống

+ Ký hợp đồng mua/bán ngoại tệ có kỳ hạn

Hợp đồng kỳ hạn về ngoại hối: là hợp đồng là thỏa thuận giữa công ty và ngân hàng để chuyển giao ngoại tệ với một tỷ giá xác định vào một thời điểm trong tương lai. Mục đích của những hợp đồng này là giảm thiểu những rủi ro tương ứng với tác động rủi ro hối đoái. Ví dụ như trường hợp của nhà cung cấp Mỹ bán trang thiết bị cho công ty Nhật Bản với trị giá 50 triệu yen thanh toán sau 90 ngày. Nếu tỷ giá hối đoái giao ngay là 104 yen/USD, giá trị của hợp đồng là 480.769,23 USD. Tuy nhiên, điều gì xảy ra chi tỷ giá hối đoái vào ngày thứ 9 . Nếu công ty của Mỹ muốn nắm lấy cơ hội khi đồng yen tăng giá, họ sẽ mua hợp đồng mua/bán ngoại hối từ ngân hàng với tỷ giá hối đoái là 106yen/USD. Nhà cung cấp đảm bảo số tiền 471.698,11 USD (50.000.000/106) trong 90 ngày để đổi 50 triệu yên. Nếu đồng yên yếu đi trên 106yen/USD thì công ty sẽ tiết kiệm tiền. Nếu giá giữ là 104yen/USD thì công ty lỗ 9.701,12 USD. Dĩ nhiên, nếu yên tăng giá công ty giảm đi một khoản là 428.301.89 USD. Mặt khác hợp đồng forward cung cấp an toàn khi đồng tiền của người mua giảm giá. Ngược lại công ty sẽ giảm khoản thu.

+ Thiết lập quyền chọn mua ngoại tệ

Quyền chọn ngoại tệ: Quyền chọn ngoại tệ là công cụ mang lại cho người mua quyền được mua và bán một lượng ngoại tệ nhất định ở tỷ giá xác định trước vào thời điểm xác định. Quyền chọn ngoại tệ thì linh động hơn hợp đồng tương lai bởi vì người mua không phải thực hiện quyền chọn. Sử dụng ví dụ trên người bán muốn bảo vệ giá trị 50 triệu yên để đổi lấy USD ở mức giá xác định trước là 104 yên/USDtrong 90 ngày. Công ty phải trả lệ phí quyền chọn (giả định là 25.000 USD) cho quyền này nhưng giá trị của tiền tệ được bảo hộ. Không có điều gì xảy ra cho tỷ giá hối đoái giữa yên và USD, công ty có thể chuyển 50 triệu yên cho người bán quyền chọn và nhận 480.769,23 USD. Dĩ nhiên, công ty sẽ thực hiện quyền chọn chỉ khi giá trị của yên vào

90 ngày ít hơn số tiền này. Nếu yên tăng giá thành 102, tổng số tiền sẽ là 490.196,07 USD và công ty sẽ không thực hiện quyền chọn. Mặt khác, nếu đồng yên giảm giá thành 106 yên/1 USD, 50 triệu yên có giá trị là 471.698,11 USD và công ty sẽ thực hiện quyền chọn. Tuy nhiên công ty phải trừ khoản 25.000 USD vào khoản lợi nhuận của họ vì phải trả khoản lệ phí quyền chọn. Nhiều công ty cảm thấy rằng đây là giá hợp lý để trả theo đảm bảo rằng họ sẽ không chịu thiệt hại từ giảm giá đồng yên.

CÂU HỎI ÔN TẬP

Câu 1: Phân tích các yếu tố quyết định đến lựa chọn địa điểm sản xuất trong hoạt động kinh doanh quốc tế.

Câu 2: Trình bày khái niệm, mục tiêu và nội dung của quản trị nhân lực trong kinh doanh quốc tế.

Câu 3: Phân tích nội dung các chính sách nhân sự quốc tế.

Câu 4: Phân tích những nội dung cơ bản của quản trị nhân lực trong kinh doanh quốc tế.

Câu 5: Phân tích nội dung của quản lý rủi ro ngoại hối trong quản trị kinh doanh quốc tế.

Câu 6: Trình bày vai trò của quản trị nguyên vật liệu trong kinh doanh quốc tế.

Nội dung của phương pháp quản lý không có dự trữ trong kinh doanh quốc tế là gì?

Câu 7: Trình bày vai trò của quản trị nguyên vật liệu và nội dung quá trình di chuyển nguyên vật liệu trong kinh doanh quốc tế.

Câu 8: So sánh nội dung quản trị nhân lực của một công quốc tế so với một công ty hoạt động trong nội địa

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Đỗ Đức Bình (2005), Giáo trình kinh doanh quốc tế, NXB Giáo dục.

[2]. Đỗ Đức Bình(2009), Nguyễn Thúy Hồng, Giáo trình Kinh tế quốc tế, NXB Giáo dục.

[3]. Bùi Lê Hà (2001), Quản trị kinh doanh quốc tế, NXB Thống kê. [4]. Đỗ Ngọc Mỹ (2009), Quản trị Kinh doanh quốc tế, NXB Đà Nẵng.

[5]. Lê Văn Tâm, Ngô Kim Thanh (2004), Giáo trình Quản trị doanh nghiệp,

NXB Lao động xã hội.

[6]. Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2008), Giáo trình Kinh tế quốc tế, NXB Đại học Kinh tế quốc dân.

[7]. Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2013), Giáo trình kinh doanh quốc tế – Tập 1, 2, Nhà xuất bản (NXB) Lao động – Xã hội.

[8]. Nguyễn Hải Sản (2004), Quản trị doanh nghiệp, NXB Thống kê. [9]. Http://www.trungtamwto.vn/

[10].Http://tpp.moit.gov.vn/

Xem tất cả 167 trang.

Ngày đăng: 16/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí