BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------------------------
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
HUỲNH THẾ DÂN
PHÂN TÍCH LỢI ÍCH VÀ CHI PHÍ KINH TẾ DỰ ÁN XE BUÝT TỐC HÀNH
AN SƯƠNG – CỘNG HÒA – BẾN THÀNH
Có thể bạn quan tâm!
- Phân tích lợi ích và chi phí kinh tế dự án xe buýt tốc hành An Sương - Cộng Hòa - Bến Thành - 2
- Mục Tiêu Phát Triển Giao Thông Công Cộng Của Tphcm Đến Năm 2025
- Kết Quả Khảo Sát Lượt Xe Ô Tô Và Lượt Người
Xem toàn bộ 74 trang tài liệu này.
Chuyên ngành: Chính Sách Công
Mã số: 603114
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. JAY ROSENGARD
ThS. NGUYỄN XUÂN THÀNH
TP. HỒ CHÍ MINH – 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2010
Huỳnh Thế Dân
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Xuân Thành, người không chỉ tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình làm luận văn mà còn giảng dạy cũng như động viên tôi trong suốt hai năm qua. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Jay Rosengard, giảng viên Tài chính công và Kinh tế học đô thị, là người hướng dẫn khoa học cho tôi thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô và toàn thể cán bộ nhân viên tại Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. Ở đây tôi đã học hỏi được rất nhiều điều quý giá từ nhân cách cũng như tri thức của các thầy cô. Tôi tin chắc rằng, những gì học được ở đây sẽ rất hữu ích cho tôi khi trở về công việc hằng ngày.
Và tôi cũng xin cảm ơn ông Văn Công Điểm, Phó trưởng phòng Quản lý Vận tải Công nghiệp, Sở Giao thông Vận tải TPHCM đã hỗ trợ những tài liệu hữu ích.
Cuối cùng tôi không thể quên cảm ơn các anh, chị trong tập thể lớp MPP1 đã có những góp ý bổ ích cũng như giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
TÓM TẮT
Giao thông là bài toán nan giải đối với thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM). Tình trạng giao thông ngày càng trở nên tồi tệ do quá ít phương tiện giao thông công cộng, quá nhiều phương tiện giao thông cá nhân và không gian đường quá ít. Cho dù giao thông công cộng đã và đang được quan tâm rất nhiều, nhưng vai trò của nó vẫn rất hạn chế và chỉ đáp ứng được 5,4% nhu cầu đi lại, thấp hơn rất nhiều mục tiêu 30% được đặt ra từ năm 1998.
Một trong những nguyên nhân làm cho giao thông công cộng (chủ yếu là xe buýt) chưa thu hút được nhiều lượng khách là do sự bất tiện của nó. Số lượng các tuyến xe buýt quá ít và chất lượng dịch vụ không được đảm bảo đã làm cho công chúng không yên tâm sử dụng loại hình vận tải này.
Theo kế hoạch mới nhất, Ủy ban nhân dân (UBND) TPHCM đã đặt mục tiêu đến năm 2025 các phương tiện vận tải công cộng sẽ đảm nhận 44% nhu cầu đi lại của toàn Thành phố.
Để đạt được mục tiêu nêu trên, một kế hoạch phát triển giao thông công cộng hết sức tham vọng đang được triển khai. Đáng kể nhất là 6 tuyến tàu điện ngầm (Metro
- MRT) và 3 tuyến xe điện nhẹ (Ligh Rail Transit – LRT). Tuy nhiên, ngay cả khi được xây dựng toàn bộ thì Metro và LRT chỉ đảm nhận được khoảng 7% nhu cầu đi lại của Thành phố. Phần còn lại (37%) vẫn phải do xe buýt đảm trách.
Nếu hệ thống xe buýt hiện tại không được cải thiện thì rất khó để nó có thể thu hút và chuyên chở một lượng hành khách lớn như mục tiêu đặt ra. Một khi không có những nỗ lực cũng như bước đi cụ thể thì rất có thể Thành phố lại rơi vào vết xe đổ như cách đây hơn một thập kỷ. Cải thiện chất lượng và khả năng vận tải của xe buýt là một trong những vấn đề hết sức quan trọng.
Theo kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới, xe buýt tốc hành (BRT – Bus Rapid Transit) có thể sẽ là một lựa chọn hợp lý. BRT là một trong những mô hình giao
thông công cộng đã phát triển thành công tại nhiều nước trên thế giới như: Anh, Bra-xin, Ca-na-đa, Cô-lôm-bi-a, Đài Loan, Hoa Kỳ, In-đô-nê-si-a, Trung Quốc, Úc nhờ việc kết hợp giữa chất lượng vận hành của đường sắt và sự mềm dẻo và linh hoạt của xe buýt. Ngoài ra, hệ thống BRT còn được triển khai rất nhanh chóng với chi phí thấp hơn so với Metro và LRT.
Bài viết này phân tích lợi ích và chi phí kinh tế của việc thực hiện dự án xây dựng hệ thống xe buýt tốc hành tại TPHCM trên tuyến đường An Sương – Cộng Hòa – Bến Thành (ở đây gọi là Tuyến BRT số 1), thông qua việc tính toán và phân tích sự biến động giá trị hiện tại thuần về mặt kinh tế (NPVkinh tế) của dự án.
Kết quả phân tích cho thấy đây là dự án khả thi về kinh tế với NPVkinh tế là 2.453 tỷ đồng và suất sinh lợi kinh tế nội tại thực là 16,9%. Với những thay đổi của những biến số đầu vào theo hướng không thuận lợi cho dự án thì xác suất để NPVkinh tế dương vẫn lên đến 86,75%.
Tuy nhiên, nhược điểm của bài viết này là chỉ phân tích lợi ích và chi phí kinh tế mà chưa xem xét một cách đầy đủ tính khả thi về mặt tài chính cũng như những khả năng mà ngân sách Thành phố cần phải hỗ trợ (trợ cấp) cho dự án.
Thêm vào đó, việc khảo sát lưu lượng đi lại trên tuyến đường này chỉ trong hai ngày gần nhau làm cho độ tin cậy của dữ liệu không cao cho dù hạn chế này có thể được giảm thiểu nhờ kinh nghiệm mà tác giả đã đi qua tuyến đường này hàng ngày trong hơn 10 năm qua. Tuy nhiên, sự biến động của lượt người đi lại sẽ tác động không nhiều đến tính khả thi của dự án do lượng người sử dụng BRT cần thiết tối thiểu để dự án khả thi chỉ bằng khoảng 30% lượng khách ước lượng trong bài viết này.
Tóm lại, với những giả định của thông số đầu vào ở mức thận trọng, thì đây là một dự án có hiệu quả về mặt kinh tế. Thành phố Hồ Chí Minh nên tiến hành các bước nghiên cứu cụ thể, nhất là nghiên cứu các phương án tài chính, khả năng hỗ trợ của ngân sách và những vấn đề liên quan để thực hiện dự án này.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT iii
MỤC LỤC v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ x
CÁC PHỤ LỤC xi
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Vấn đề chính sách 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu 2
1.4. Bố cục luận văn 3
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG GIAO THÔNG, CÁC MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG ÁN LỰA CHỌN 4
2.1. Hiện trạng giao thông tại Thành phố Hồ Chí Minh 4
2.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội 4
2.1.2. Hiện trạng giao thông 4
2.1.3. Giao thông công cộng 5
2.2. Mục tiêu phát triển giao thông công cộng của TPHCM đến năm 2025 6
2.2.1. Mục tiêu chung 6
2.2.2. Các giải pháp và chính sách cụ thể 6
2.3. Hệ thống xe buýt tốc hành (BRT) 8
2.3.1. Xe buýt tốc hành 8
2.3.2. Kinh nghiệm phát triển BRT ở một số nước và Việt Nam 9
2.3.3. Dự án xe buýt tốc hành 9
CHƯƠNG 3: KHUNG PHÂN TÍCH 11
3.1. Lợi ích và chi phí. 11
3.2. Lợi ích và chi phí dự án giao thông 11
3.3. Khung phân tích lợi ích kinh tế của dự án giao thông 12
3.4. Những lợi ích và chi phí của dự án BRT 13
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH LỢI ÍCH – CHI PHÍ 16
4.1. Các giả định và thông số chung 16
4.2. Dự báo lượng khách 17
4.2.1. Các vấn đề chung 17
4.2.2. Lượng khách hiện tại 18
4.2.3. Dự báo lượng khách 21
4.3. Ước tính các chi phí 22
4.3.1. Chi phí đầu tư 22
4.3.2. Chi phí vận hành và bảo trì 25
4.4. Các lợi ích 26
4.4.1. Giảm chi phí vận hành xe buýt hiện hữu và xe máy 26
4.4.2. Giảm thời gian đi lại 27
4.4.3. Giảm thiểu ngoại tác 27
4.4.4. Các lợi ích khác 28
4.5. Đánh giá kết quả tính toán 29
4.5.1. Ngân lưu kinh tế của dự án 29
4.5.2. Phân tích rủi ro của dự án 30
4.5.2.1. Phân tích độ nhạy 30
4.5.2.2.Phân tích mô phỏng Monte Carlo 32
4.6. Phân tích tài chính sơ bộ 33
4.6.1. Các thông số và giả định 34
4.6.2. Kết quả phân tích tài chính sơ bộ 34
4.7. Phân tích xã hội 36
CHƯƠNG 5: NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC TRIỂN KHAI DỰ ÁN BRT SỐ 1 37
5.1. Lựa chọn phương thức thực hiện 37
5.2.1. Dành riêng một làn đường hiện hữu cho BRT 37
5.2.2. Xây mới một làn đường cho BRT 39
KẾT LUẬN 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
PHỤ LỤC 48