Alts-N Bảng Nối Đa Năng Thủ Công Và Các Kết Nối Ethernet


sử dụng giao thức quản lí mạng SNMP hoặc gián tiếp bằng cách sử dụng ngôn ngữ TL1 hay dùng dòng lệnh CLI. Các Swich có cơ sở quản lí thông tin MIB sẽ kiểm soát ứng dụng có liên quan đến các khối thiết bị P-OLT.

Đồng bộ hóa: Hệ thống 7342 ISAM FTTU phải được đồng bộ với một với các dịch vụ như voice, video, dịch vụ (CES). Hệ thống này có thể được cấu hình đồng bộ hóa mạng bằng cách tích hợp cung cấp (BITS) với giao diện mạng IEEE1588v2 và khả năng của giao diện mạng EXNT.

Kết nối: Card EHNT sử dụng một liên kết dựa trên năng lực Ethernet điểm- điểm, card (eHCL) theo dõi trên bảng nối đa năng P-OLT tốc độ lên đến 2 Gb/s của unicast, multicast, và trong băng thông quản lý truyền dẫn cho từng LT (lên đến 4 Gb/s từ cả hai card NT). 10 gigabit Ethernet (GE) đính kèm giao diện thiết bị được cung cấp giữa hai NTS.

Lớp chuyển mạch layer 2 cung cấp 48 port GE và hai port10-GE. Các port cung cấp chức năng sau đây:

• Upstream hoặc mạng giao diện: bốn port 1-GE và một port 10-GE giới hạn trên mặt trước để cung cấp một giao diện với giao diện mạng Ethernet (E- MAN).

• Dowstream hoặc người sử dụng giao diện với hai port của card LT: tối đa 32 port tại bảng điều khiển trở lại để cung cấp giao diện cho các card LT. Mỗi card LT yêu cầu hai port GE.

• Dowstream hoặc người sử dụng giao diện với 4 port của card LT trên một kệ OLTS-M: tối đa 56 port tại bảng điều khiển trở lại để cung cấp giao diện cho các card LT. Mỗi card LT yêu cầu bốn port GE.

• NT dự phòng kết nối: Một port 10-GE cung cấp một giao diện với card NT dự phòng để chia sẻ và truyền tải thông tin liên lạc liên kết với cơ sở dữ liệu.

Line termination (Thiết bị đầu cuối OLT): P-OLT cung cấp các chức năng bằng cách sử dụng chức năng của card LT. Các card LT cung cấp chức năng chính sau đây:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 90 trang tài liệu này.

- Cấu hình cho GPON.


- Cấu hình cho các card NT.

- lớp chuyển mạch.

- kiểm soát và quản lý.

Cấu hình cho GPON: Mỗi card LT cung cấp cấu hình cho GPON. Cấu hình hỗ trợ GPON để sửa lỗi (FEC), giảm Raman. FEC cung cấp mã hóa dữ liệu dự phòng, cho phép card LT để phát hiện và sửa lỗi truyền dẫn từ các ONT, và nâng cao độ tin cậy của upstream dữ liệu. Upstream hỗ trợ FEC được kích hoạt hay vô hiệu hóa bằng cách sử dụng lệnh TL1.

Cấu hình cho các card NT: Mỗi card LT liên kết nối với card NT thông qua các giao thức liên kết. Các loại hình liên kết truyền thông phụ thuộc vào loại card NT trong kệ. Với EHNT cài đặt liên kết eHCL được sử dụng. EHCL là gói tin dựa trên giao diện Ethernet mà cung cấp truyền dẫn từ điểm đến điểm và cho truy cập mạng từ card NT. Các liên kết eHCL hỗ trợ năng lực với tốc độ 4 Gb/s, nhận (Rx) và truyền (Tx) cho card NT. Với EXNT cài đặt liên kết XAUI được sử dụng. XAUI là một gói tin dựa trên giao diện Ethernet cung cấp truyền dẫn từ điểm đến điểm và và cho truy cập mạng từ card NT. Các liên kết XAUI, trên hai port của card LT, hỗ trợ với tốc độ 5 Gb/s, nhận (Rx) và truyền (Tx) cho card NT. Các XAUI liên kết, trên bốn port của card LT, hỗ trợ công suất 20 Gb/s , nhận (Rx) và truyền (Tx) cho card NT.

Lớp chuyển mạch: Các khối chức năng LT cung cấp lớp chuyển mạch chuyển đổi cụ thể để truy cập mạng bằng cách hỗ trợ kết nối qua chế độ iBridge. Khối LT phục vụ như một lớp chuyển mạch đó là chức năng độc lập của khối NT. Cả LT và NT hoạt động độc lập trên phương tiện truyền thông truy cập kiểm soát (MAC) địa chỉ. Khối LT cũng cung cấp nhân bản truyền dẫn multicast. Multicast trùng lặp trên LT card có thể làm tăng hiệu quả của băng thông vào các liên kết eHCL giữa NT card và card LT. Mỗi PON có thể đồng thời hỗ trợ lên đến 2,4 Gb/s của multicast với cách tiếp cận này, mặc dù NT để LT công suất là 4 Gb/s. Các khối chức năng LT cung cấp chức năng quản lý GPON để kiểm soát chức năng vận chuyển, chẳng hạn như thiết lập các luồng GEM trên PON này. Các GPON quản lý


chức năng thiết lập liên kết giữa các khe, port, dịch vụ và UNIS. Các card LT chuyển tải container truyền (T-CONT) để phân bổ nhận dạng (ID), ID port, khu vực ưu tiên và chất lượng dịch vụ (QoS) thông tin cho ONTs cá nhân. T-CONTs được sử dụng để quản lý các dự án gốc phân bổ băng thông trong phần PON của lớp hội tụ truyền dẫn. Các ONTs sử dụng T-CONTs và sự phân công năng động, băng thông để yêu cầu phía Upstream băng thông.

Kiểm soát và quản lý: Các OBC LT gửi thông tin quản lý ONT thông qua các VLAN OAM đến NT card. Thông tin này bao gồm báo động và sự kiện thay đổi trạng thái xảy ra trên ONTs hỗ trợ bởi card LT.

3.3.2.7. Hot đng qun lí và bo trì.

Quản lí giao diện:

Giao diện quản lý cho phép việc thực hiện các hoạt động quản lý, chẳng hạn như cấu hình, dự phòng, theo dõi, báo cáo, và xử lý sự cố. Các 7342 ISAM FTTU hỗ trợ các giao diện quản lý sau đây cho khu vực gần và quản lý từ xa:

• Port thủ công hoặc port Ethernet trên card AACU cho một khu vực gần được kết nối thiết bị đầu cuối.(Hình 3.9)

Hình 3 9 AACU C thủ công và các kết nối Ethernet • Các port thủ công với 2 port 1

Hình 3.9: AACU-C thủ công và các kết nối Ethernet

• Các port thủ công với 2 port trên bảng nối đa năng P-OLT cho một thiết bị đầu cuối kết nối thủ công từ xa.(Hình 3.10 Hình 3.11)


Hình 3 10 ALTS N bảng nối đa năng thủ công và các kết nối Ethernet Hình 3 11 2

Hình 3.10. ALTS-N bảng nối đa năng thủ công và các kết nối Ethernet


Hình 3 11 OLTS M bảng nối đa năng thủ công và các kết nối Ethernet • Port 3

Hình 3.11. OLTS-M bảng nối đa năng thủ công và các kết nối Ethernet


• Port Ethernet trên bảng nối đa năng P-OLT cho băng thông ra kết nối từ xa kết nối thủ công thông qua một thiết bị đầu cuối của hệ thống quản lý mạng thông qua một Mạng IP

• Cột port Ethernet gigabit (GE) trên card NT định tại băng tần kết nối thủ công từ xa với thiết bị đầu cuối thông qua một hệ thống quản lý mạng thông qua một mạng IP.

Thiết lập thủ công thiết bị đầu cuối: Sử dụng lệnh TL1 thông qua kết nối gần hoặc từ xa đến điểm cuối là cách thiết lập thủ công. Các P-OLT cung cấp lựa chọn hai giao diện thủ công. Một giao diện thủ công có vị trí trên card AACU trong kệ, xem Hình 3.9. Giao diện thủ công là một giao diện RS-232 với một đầu nối DB-9. Thiết bị đầu cuối của cáp có thể sử dụng một đầu nối DB-9 hoặc đầu nối DB- 25 tùy thuộc vào loại thiết bị đầu cuối của giao diện thủ công được sử dụng. Giao diện thủ công trên card AACU thường được sử dụng để truy cập gần. Một giao diện thủ công từ xa nằm ở khu vực kết nối của thiết bị P-OLT. Đây là một DB-9 nối được gắn nhãn RCFT (remote thủ công) trên kệ ALTS-N và là có nhãn giao diện thủ công 2 trên các kệ OLTS-M. Thiết bị đầu cuối của cáp có thể sử dụng một DB-9 hoặc DB-25 nối tùy thuộc vào loại thiết bị đầu cuối thủ công, hoặc modem sử dụng. Giao diện 2 thủ công thường kết nối với một modem có thể được truy cập từ xa.

TL1 và giao thức truy cập với tùy chọn CLI: Các 7342 ISAM FTTU hỗ trợ

các giao thức sau đây TL1 và CLI tùy chọn truy cập:

• CLI thông qua Telnet và SSH.

• TL1 thông qua Telnet, SSH, và UDP.

Port Ethernet trên bảng nối đa năng AACU và P-OLT: P-OLT cung cấp hai port Ethernet có thể được sử dụng cho nhiệm vụ quản lý. Một port Ethernet là trên AACU và port khác là trên bảng nối đa năng P-OLT. Chúng có thể được được sử dụng như một port Ethernet hoặc thủ công cho giải băng thông ngoài kết nối mạng IP đến một EMS. Chỉ có một port Ethernet có thể được sử dụng tại một thời điểm. Các port Ethernet có thể được cấu hình trong các cách sau:


• Như cấu hình thủ công thiết bị đầu cuối khi các kênh quản lý bước sóng

thông qua các port GE trên card NT.

• Quản lý băng thông ngoài khi các port GE được sử dụng chỉ cho dữ liệu lưu lượng truy cập.

• Không được sử dụng

Chức năng EMS: Các 7342 ISAM FTTU cung cấp hệ thống quản lý chức năng (EMS) thông qua hệ thống mạng lưới quản lý sau đây:

• 5520 AMS

Các 5520 AMS là một hệ thống quản lý chức năng cung cấp một giải pháp quản lý hoàn chỉnh cho hệ thống 7342 ISAM FTTU. Nhiệm vụ quản lý cho 7342 ISAM FTTU có thể được thực hiện thông qua GUI cung cấp bởi 5520 AMS. Các

5.520 AMS là từ xa kết nối với 7342 ISAM FTTU hệ thống thông qua kết nối mạng đến các port GE trên NT,hoặc vào port Ethernet trên bảng nối đa năng P-OLT.

• 5528 WAM

Các WAM 5528 là một máy tính và công cụ quản lý dựa trên hệ điều hành Solaris cho cấu hình,duy trì, và khắc phục sự cố các 7342 ISAM FTTU. Nhân viên điều hành có thể sử dụng một trình duyệt web. trình duyệt web hỗ trợ bao gồm Microsoft Internet Explorer và Mozilla Firefox. Các WAM 5528 là phù hợp với các mạng nhỏ. Nó cũng có thể cung cấp một bổ sung bảo dưỡng và khả năng xử lý sự cố cho các mạng lớn. Nó làm tăng số người sử dụng có trong hệ thống và cho phép kết nối gần.

Các WAM 5528 là kết nối từ xa với hệ thống 7342 ISAM FTTU thông qua mạng lưới kết nối đến các port GE trênNT, hoặc vào port Ethernet trên AACU hoặc qua bảng kết nối đa năng P-OLT. Các WAM 5528 sử dụng dựa trên kiến trúc web mở được đánh giá cao khả năng mở rộng. Nó cung cấp tổng thể thiết bị đồ họa, CLI, và truy cập TL1.

Khắc phụ sự cố và bảo trì: Phần cứng hoạt động, quản lí và nhiệm vụ bảo trì cho 7342 ISAM FTTU bao gồm: dựa trên khả năng nâng cấp của 7342 ISAM


FTTU, đáp ứng đối với chỉ dẫn LED, thay thế hoặc thêm card, khắc phục sự cố các

sự cố lớp vật lí.

Sửa chữa ONT và xử lí thông tin được gửi trở lại được lưu trữ trong RAM dễ bị mất ở ONT có thể được lấy từ bộ nhớ Flash bằng cách sử dụng một phiên quản lý EMS với các-P OLT. Một nút nhấn trên ONT cũng có thể được dùng để thu thập các thông tin mới nhất. Một khi khởi xướng, các thông tin ONT đã được lưu giữ trong bộ nhớ RAM được lưu vào bộ nhớ FLASH, từ đó thông tin có thể được lấy ra để xem bằng cách sử dụng WAM 5528.

3.4 Các dch vđang cung cp trên mng GPON CMCTI

3.4.1 FTTH/B

Hiện tại CMC TI đang triển khai gói thầu xây lắp cáp quang đến nhà thuê bao để triển khai dịch vụ GigaNet dựa trên công nghệ FTTx – GPON lần đầu tiên triển khai tại Việt Nam của CMC TI, cung cấp các gói cước GigaNet Speed1 (24Mbps), GigaNet Speed2 (32Mbps), GigaNet Speed3 (48Mbps) và GigaNet Bmax (480Mbps)

Dịch vụ Giganet cho phép băng thông đạt tới 2.5 Gbps, đáp ứng đầy đủ nhu cầu phát sinh các dịch vụ viễn thông của khách hàng như: Voip, Video on Demand, truyền số liệu, MPLS … mà không bị suy giảm chất lượng kết nối.

CMC TI triển khai mạng FTTx cho cả bussiness và home. Mỗi khách hàng có 1 ONT siêng được kết nối bằng cáp quang .

GIGANET B - Dịch vụ Internet FTTB của CMC TI, là dịch vụ truy nhập Internet băng thông rộng bằng cáp quang sử dụng công nghệ tiêu chuẩn quốc tế GPON, hỗ trợ đa dịch vụ trên một kết nối với đường cáp quang đưa đến chân tòa nhà. Là quá trình chuyển tiếp công nghệ từ internet băng rộng (ADSL) lên internet cáp quang (FTTH) với khả năng cung cấp băng thông upload/download đối xứng, chiều dài cáp nhỏ hơn và tốc độ nhanh gấp nhiều lần ADSL.

Dịch vụ FTTB chuyển cáp quang tới các ONT cố định đặt tại tòa nhà. mỗi ONT có 24 port , dùng cáp đồng tới từng người sử dụng.


3.4.2 Dch vVoIP

VoIP (Voice over Internet Protocol)- Truyền thoại trên giao thức IP. Nó sử dụng các gói dữ liệu IP (trên mạng LAN, WAN, Internet) với thông tin được truyền tải là mã hoá của âm thanh.

Tuân theo chuẩn SIP,H323 cho phép kết nối tới tất cả các nhà cung cấp dịch vụ thoại IP. Cùng với sự phát triển của công nghệ cho phép người dùng có thể gọi đồng thời cả 2 mạng IP và mạng PSTN.Với các cơ chế bảo mật điều khiển truy xuất vật lý, chứng thực, quyền hạn của người dùng với các dịch vụ và sự mã hóa giúp cho hệ thống VoIP luôn được bảo mật cao nhất. Trong các dịch vụ thì Voip được ưu tiên đàm thoại để giảm tối thiểu khả năng rớt mạng.

Hình 3 12 Mô hình Voip CMCTI 3 4 3 D ị ch v ụ IPTV IPTV Internet Protocol TV là 4

Hình 3.12 : Mô hình Voip CMCTI


3.4.3 Dch vIPTV

IPTV - Internet Protocol TV - là mạng truyền hình kết hợp chặt chẽ với mạng viễn thông. Nói rộng hơn IPTV là dịch vụ giá trị gia tăng sử dụng mạng băng rộng IP phục vụ cho nhiều người dùng (user). Các user có thể thông qua máy vi tính PC hoặc máy thu hình phổ thông cộng với hộp phối ghép Settopbox (STB) để sử dụng dịch vụ IPTV.

IPTV có 2 loại là :

Unicast được truyền từ nhà ISP tới CMCTI. Đây là chương trình truyền hình tivi kèm theo dịch vụ IPTV.

Xem tất cả 90 trang.

Ngày đăng: 11/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí