hiệu suất tương đối theo bề dày mẫu đối với đỉnh 46 keV và 63 keV được biểu diễn trên Hình 3.2.
Bảng 3.1. Thay đổi số đếm theo bề dày mẫu đối với vạch 46 keV (đo 30 giờ)
(Phông khi không có mẫu là 1590 ± 32; các sai số ứng với độ tin cậy p = 68%)
Số đếm tổng Nt (xung) | Sai số (1σ) | Số đếm dưới đỉnh Nc (xung) | Sai số (1σ) | Số đếm đỉnh Np (xung) | Sai số | Số đếm đỉnh đã trừ phông Nn (xung) | Sai số | Hiệu suất tương đối | Sai số | |
0,2 | 4198 | 65 | 1667 | 41 | 2532 | 77 | 942 | 83 | 0,338 | 0,035 |
0,5 | 5585 | 75 | 2416 | 49 | 3169 | 89 | 1579 | 95 | 0,567 | 0,046 |
0,8 | 9217 | 96 | 5635 | 75 | 3583 | 122 | 1993 | 126 | 0,716 | 0,060 |
1,0 | 9853 | 99 | 6023 | 78 | 3829 | 126 | 2239 | 130 | 0,805 | 0,064 |
1,3 | 10747 | 104 | 6725 | 82 | 4022 | 132 | 2432 | 136 | 0,874 | 0,068 |
1,6 | 11336 | 106 | 7240 | 85 | 4096 | 136 | 2506 | 140 | 0,901 | 0,070 |
1,9 | 11647 | 108 | 7494 | 87 | 4153 | 138 | 2563 | 142 | 0,921 | 0,072 |
2,1 | 12102 | 110 | 7900 | 89 | 4202 | 141 | 2612 | 145 | 0,939 | 0,073 |
2,5 | 12859 | 113 | 8617 | 93 | 4242 | 147 | 2652 | 150 | 0,953 | 0,075 |
3,0 | 12897 | 114 | 8579 | 93 | 4317 | 147 | 2727 | 150 | 0,980 | 0,076 |
3,5 | 13222 | 115 | 8858 | 94 | 4364 | 149 | 2774 | 152 | 0,997 | 0,077 |
4,0 | 13226 | 115 | 8854 | 94 | 4372 | 149 | 2782 | 152 | 1,000 | 0,077 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân Tích Đồng Vị Phóng Xạ Trên Hệ Phổ Kế Gamma
- Phân Tích Nguyên Tố Bằng Phương Pháp Huỳnh Quang Tia X (Xrf)
- Mô Hình Nghiên Cứu Và Sơ Đồ Lấy Mẫu Tại Vị Trí C
- Phông Gamma Của Hệ Đo Theo Thời Gian (Thời Gian Đo: 250 Ksec.)
- Hàm Lượng 137Cs Trong Trầm Tích Và Trong Đất Gốc
- Các Thông Số Thống Kê Chính Về Đồng Vị Phóng Xạ Tại Vị Trí A
Xem toàn bộ 194 trang tài liệu này.
Bảng 3.2 Thay đổi số đếm theo bề dày mẫu đối với vạch 63 keV (đo 30 giờ) (Phông khi không có mẫu là 1233 ± 44; các sai số ứng với độ tin cậy p = 68%)
Số đếm tổng Nt (xung) | Sai số (1σ) | Số đếm dưới đỉnh Nc (xung) | Sai số (1σ) | Số đếm đỉnh Np (xung) | Sai số | Số đếm đỉnh đã trừ phông Nn (xung) | Sai số | Hiệu suất tương đối | Sai số | |
0,2 | 2463 | 50 | 667 | 26 | 1796 | 56 | 563 | 71 | 0,215 | 0,030 |
0,5 | 3640 | 60 | 1412 | 38 | 2228 | 71 | 995 | 84 | 0,380 | 0,039 |
0,8 | 5328 | 73 | 2802 | 53 | 2526 | 90 | 1293 | 100 | 0,494 | 0,048 |
1,0 | 7165 | 85 | 4304 | 66 | 2861 | 107 | 1628 | 116 | 0,622 | 0,057 |
1,3 | 8064 | 90 | 5068 | 71 | 2996 | 115 | 1763 | 123 | 0,673 | 0,061 |
1,6 | 9115 | 95 | 5929 | 77 | 3186 | 123 | 1953 | 130 | 0,746 | 0,066 |
1,9 | 9715 | 99 | 6319 | 79 | 3396 | 127 | 2163 | 134 | 0,826 | 0,070 |
2,1 | 10646 | 103 | 7182 | 85 | 3464 | 134 | 2231 | 141 | 0,852 | 0,073 |
2,5 | 11276 | 106 | 7703 | 88 | 3573 | 138 | 2340 | 145 | 0,894 | 0,076 |
3,0 | 11689 | 108 | 8044 | 90 | 3645 | 140 | 2412 | 147 | 0,921 | 0,078 |
3,5 | 11968 | 109 | 8271 | 91 | 3697 | 142 | 2464 | 149 | 0,941 | 0,079 |
4,0 | 12158 | 110 | 8423 | 92 | 3735 | 143 | 2502 | 150 | 0,955 | 0,080 |
4,5 | 12294 | 111 | 8523 | 92 | 3771 | 144 | 2538 | 151 | 0,969 | 0,081 |
5,0 | 12380 | 111 | 8601 | 93 | 3779 | 145 | 2546 | 151 | 0,972 | 0,081 |
5,5 | 12459 | 112 | 8636 | 93 | 3822 | 145 | 2589 | 152 | 0,989 | 0,082 |
6,0 | 12514 | 112 | 8662 | 93 | 3852 | 146 | 2619 | 152 | 1,000 | 0,082 |
46 keV
1,2
1,0
0,8
0,6
0,4
0,2
0,0
0,0
1,0
2,0
3,0
4,0
5,0
Bề dày mẫu, cm
63 keV
1,2
1,0
0,8
0,6
0,4
0,2
0,0
0,0
2,0
4,0
Bề dày mẫu, cm
6,0
8,0
Hiệu suất tương đối.
Hiệu suất tương đối.
Hình 3.2 Thay đổi hiệu suất ghi tương đối theo bề dày mẫu đối với vạch 46 keV và 63 keV
Kết quả khảo sát cho thấy: (i) Khi mẫu có bề dày 1,3 cm, hiệu suất đếm đạt 87,4% và 67,3% giá trị cực đại tương ứng với đỉnh 46 keV và 63 keV; (ii) Hiệu suất đếm chỉ tỷ lệ tuyến tính với khối lượng mẫu khi bề dày mẫu t 1,3 cm đối với vạch 46 keV và t 1,9 cm đối với vạch 63 keV.
Từ kết quả khảo sát trên, bề dày mẫu được chọn là 1,2cm đối với cả hai hình học đo. Với bề dày này, mẫu dạng hình đĩa có khối lượng trung bình khoảng 45g, phù hợp với khối lượng lớp trầm tích dày 2 cm của lõi khoan thường lấy được trong thực tế; còn mẫu dạng hình giếng có khối lượng trung bình khoảng 300g. Các mẫu sau khi gia công theo cách trộn với nhựa polyeste và đông rắn có dạng như Hình 3.3.
12
74
100
70
60
12
(b)
(a)
Hình 3.3. Mẫu được gia công theo dạng đĩa mỏng (a) và hình giếng (b) (Kích thước ghi trên hình vẽ được biểu thị bằng mm)
b) Thời gian hồi phục của 222Rn trong mẫu
Quá trình phục hồi sự cân bằng phóng xạ giữa 226Ra và 222Rn theo thời gian kể từ khi nhốt radon đối với mẫu đất IAEA-312 được đưa ra trong Bảng 3.3 và biểu diễn trên đồ thị Hình 3.4.
Bảng 3.3. Thay đổi tốc độ đếm theo thời gian nhốt radon đối với mẫu chuẩn đất IAEA-312 (các sai số trong bảng ứng với độ tin cậy p = 68%).
Số đếm/ksec. 295 keV | Sai số | Số đếm/ksec. 352 keV | Sai số | Số đếm/ksec. 609 keV | Sai số | |
2 | 392.5 | 4.3 | 665.8 | 5.6 | 470.8 | 4.7 |
7 | 418.3 | 4.4 | 708.3 | 5.7 | 502.2 | 4.8 |
12 | 431.2 | 4.5 | 730.1 | 5.8 | 515.1 | 4.9 |
17 | 433.7 | 4.5 | 742.4 | 5.9 | 520.0 | 4.9 |
22 | 441.2 | 4.5 | 749.6 | 5.9 | 526.8 | 4.9 |
27 | 443.9 | 4.5 | 756.9 | 5.9 | 532.8 | 5.0 |
32 | 450.1 | 4.6 | 764.6 | 5.9 | 535.7 | 5.0 |
43 | 455.2 | 4.6 | 772.4 | 6.0 | 544.2 | 5.0 |
Số đếm theo tính toán | 459.3 | 27.6 | 776.8 | 46.6 | 548.0 | 32.9 |
1,02
1,00
0,98
0,96
0,94
0,92
0,90
0,88
0,86
0,84
0
10
20 30
40 50
Thời gian nhốt radon (ngày)
295keV
352keV 609keV
Số đếm tương đối
Kết quả khảo sát chứng tỏ rằng: (i) tại thời điểm gia công mẫu, 222Rn mất cân bằng phóng xạ với 226Ra khoảng 15%; (ii) sự cân bằng phóng xạ được khôi phục trở lại theo thời gian và đạt khoảng 96% sau 22 ngày, đạt 99% sau 43 ngày kể từ khi nhốt radon.
Hình 3.4. Tỷ số số đếm đo được và số đếm kỳ vọng tại các đỉnh gamma đặc trưng của 214Pb và 214Bi đối với mẫu chuẩn đất IAEA 312 (269 Bq/kg 226Ra)
Với cách trộn đều mẫu đất hoặc trầm tích với nhựa polyeste thì từng hạt mẫu nhỏ được bao bởi lớp nhựa, tạo nên nhiều lớp rào cản không cho radon thoát ra ngoài. Vì thế sau 22 ngày (khoảng 6 chu kỳ bán rã của 222Rn) thì sự cân bằng phóng xạ giữa 222Rn và 226Ra đạt được trong khoảng 96 97%.
Kết quả khảo sát quá trình hồi phục sự cân bằng phóng xạ giữa 222Rn và 226Ra đối với 2 loại đất trong vùng Lâm Đồng được đưa ra trong Hình 3.5. Sự thay đổi tốc
độ đếm tương đối tại 3 vạch gamma 295keV, 352keV và 609keV (là tỷ số giữa tốc độ đếm trong các lần đo với tốc độ đếm trong lần đo cuối cùng) cho chúng ta thông tin về mức độ cân bằng phóng xạ trở lại giữa 222Rn và 226Ra. Kết quả khảo sát chứng tỏ rằng:
• Sự mất cân bằng phóng xạ 222Rn - 226Ra nằm trong khoảng 14 - 18%.
• Sau khi gia công mẫu, tốc độ đếm tăng lên theo quy luật hàm mũ cùng với thời gian nhốt radon và sau khoảng 23 - 25 ngày thì tốc độ đếm đạt được khoảng 95 97% giá trị cực đại. So với kết quả thu được trong phần trên khi khảo sát với mẫu chuẩn đất IAEA 312 thì có thể nhận định rằng, sự cân bằng phóng xạ giữa 222Rn và 226Ra được hồi phục tới 95 97% sau khoảng 25 ngày kể từ khi gia công mẫu.
Đất nâu vàng trên Bazan
1,05
1,00
0,95
0,90
0,85
0,80
295keV 352keV
609keV
0 10 20 30 40 50
Thời gian nhốt radon (ngày)
Đất đỏ trên Bazan
1,05
1,00
0,95
0,90
0,85
0,80
0
20
40
60
80
Thời gian nhốt radon (ngày)
295keV
352keV 609keV
Số đếm tương đối
Số đếm tương đối
• Trong khoảng thời gian từ 25 đến 71 ngày, tốc độ đếm chỉ tăng khoảng 3%.
Hình 3.5. Thay đổi tốc độ đếm tương đối tại các đỉnh gamma đặc trưng của 214Pb và 214Bi theo thời gian nhốt radon của mẫu đất (thời gian đo: 24 giờ)
c) Ưu điểm của phương pháp mới
Phương pháp gia công mẫu bằng cách trộn đều mẫu với nhựa polyeste và cho đông rắn lại ở các hình học đo mong muốn có một số ưu điểm nổi bật sau đây so với phương pháp truyền thống:
• Làm cho radon cân bằng phóng xạ với đồng vị mẹ tốt hơn.
Khả năng nhốt kín radon của phương pháp mới đã được so sánh với phương pháp truyền thống tại Viện Nghiên cứu hạt nhân (phương pháp đổ parafin lên bề mặt mẫu). Sự so sánh mức độ hồi phục cân bằng phóng xạ giữa 222Rn và 226 Ra đối với 2 kỹ thuật nhốt radon được đưa ra trên Hình 3.6 [19]. Kết quả khảo sát cho thấy phương pháp nhốt radon bằng parafin trên mặt chỉ có thể làm cho 222Rn hồi phục đến khoảng 88% hoạt độ của 226Ra và thời gian đạt đến giá trị gần bão hoà chỉ trong
0,50
0,48
0,46
0,44
0,42
0,40
296 keV
Parafin
Nhựa
0 10 20 30
Thời gian nhốt radon (ngày)
0,82
0,80
0,78
0,76
0,74
0,72
0,70
352 keV
Parafin
Nhựa
0 10 20 30
Thời gian nhốt radon (ngày)
0,58
0,57
0,56
0,55
0,54
0,53
0,52
0,51
609 keV
Parafin
Nhựa
0 10 20 30
Thời gian nhốt radon (ngày)
Tốc độ đếm (cps/kg)
Tốc độ đếm (cps/kg)
Tốc độ đếm (cps/kg)
khoảng 10 ngày đầu (khoảng 2 chu kỳ bán rã của 222Rn).
Hình 3.6. Thay đổi tốc độ đếm tại các đỉnh gamma đặc trưng của 214Pb và 214Bi theo thời gian của 2 kỹ thuật nhốt radon khác nhau
• Giảm sự khác biệt về mật độ giữa các mẫu đo với nhau
Mẫu hình đĩa
1,8
1,7
1,6
1,5
1,4
1,3
1,2
1,1
1,0
0
200
400
600
Số thứ tự mẫu
Mẫu hình giếng
2,0
1,9
1,8
1,7
1,6
1,5
1,4
1,3
0 50 100 150 200 250
Số thứ tự mẫu
Mật độ (g/cm3)
Mật độ (g/cm3)
Mật độ các mẫu đất thường khác biệt nhau khá nhiều do thay đổi tỷ lệ các thành phần cát, bột, sét của chúng. Với cách trộn đều mẫu với nhựa polyeste như đã trình bày ở trên, các mẫu sẽ được trung bình hoá về mật độ. Vì thế, sự thăng giáng mật độ mẫu sau khi gia công sẽ ít đi. Sự thống kê mật độ của 565 mẫu hình đĩa đã gia công cho thấy mật độ mẫu trung bình ρ = 1,54 g/cm3 với độ lệch chuẩn 1σ = 0,06 g/cm3 (độ lệch tương đối là 4,2%). Đối với mẫu hình giếng, mật độ trung bình trên 208 mẫu là 1,71 g/cm3 với độ lệch chuẩn 1σ = 0,07 g/cm3 (độ lệch tương đối là 4,0%). Phân bố mật độ mẫu đối với 2 dạng hình học nói trên được đưa ra trên Hình 3.7.
).
Hình 3.7. Mật độ của 565 mẫu trầm tích gia công theo dạng đĩa và 208 mẫu hình giếng (đường liền nét là giá trị trung bình và đường nét đứt là giới hạn
Để so sánh với phương pháp cho mẫu vào hộp nhựa theo cách truyền thống, mật độ của 406 mẫu gia công theo cách này đã được thống kê và cho kết quả là mật độ mẫu trung bình ρ = 1,10 g/cm3 với độ lệch chuẩn 1σ = 0,094 g/cm3 (độ lệch tương đối là 8,5%), như được biểu diễn trên Hình 3.8.
1,50
1,00
0,50
0,00
0
100
200
300
400
500
Thứ tự mẫu
).
Mật độ (g/cm 3)
Hình 3.8. Mật độ của 406 mẫu đất gia công theo cách truyền thống
(đường liền nét là giá trị trung bình và đường nét đứt là giới hạn
)
Với sự cải tiến cách gia công mẫu, mật độ các mẫu đo đồng đều hơn và do đó đã hạn chế tối đa ảnh hưởng của hiệu ứng tự hấp thụ gamma đến kết quả phân tích. Để minh chứng cho kết luận nêu ra, ảnh hưởng của sự bất đồng đều mật độ đến kết quả phân tích sẽ được xem xét trong phần sau đây. Giả sử mật độ mẫu khác biệt giá trị trung bình một lượng là 2σ đối với hình học đo dạng đĩa. Sự khác biệt về mật độ sẽ dẫn đến hiệu ứng tự hấp thụ gamma của mẫu khác nhau. Bằng cách áp dụng công thức (2.1) với R = 3,7 cm, t = 1,2 cm, còn các tham số khác tương tự như Phần c -
2
I ( )
I ( )
2
Mục 2.3.1.1 (Chương 2), chúng ta tính được tích phân I( đối với vạch gamma 46keV và 63keV. Tỷ số
ứng với giá trị và phản ánh mức độ
thay đổi hiệu suất hệ đo khi mật độ mẫu thay đổi. Kết quả tính toán cho thấy rằng, khi mật độ mẫu thăng giáng 2σ, hiệu suất đếm thay đổi do hiệu ứng tự hấp thụ là 4,5% và 2,8% tương ứng với các vạch 46keV và 63keV.
Như vậy, với cách gia công mẫu như đã trình bày, sự thăng giáng mật độ mẫu có thể làm thăng giáng kết quả phân tích 210Pb (46keV) và 234Th (63keV) tương ứng trong khoảng ≤ 4,5% và ≤ 2,8% với xác suất khoảng 95%. Sự thăng giáng này sẽ nhỏ hơn khi đã được hiệu chỉnh tuyến tính qua khối lượng mẫu. Các đồng vị xác định theo các vạch gamma năng lượng lớn hơn sẽ ít bị ảnh hưởng hơn.
d) Độ nhạy của phương pháp
Giới hạn phát hiện cho hình học đo dạng hình đĩa (khối lượng mẫu 45g) và hình học đo dạng giếng (khối lượng mẫu 300 g) với thời gian đo 24 giờ, uz = 1,645 được
đưa ra trong Bảng 3.4. Các mẫu chuẩn dùng để đánh giá độ nhạy của phương pháp là các mẫu dùng để chuẩn hoá hệ đo được đề cập đến ở phần sau. Nhìn chung, độ nhạy của phương pháp với hình học đo dạng đĩa hoàn toàn đáp ứng đối với mức hàm lượng của hầu hết các đồng vị phóng xạ trong mẫu môi trường, ngoại trừ 230Th, 210Pb, 234Pa và 234Th. Hình học đo dạng hình giếng có giới hạn phát hiện nhỏ hơn 4 đến 5 lần so với hình học đo dạng hình đĩa. Với hình học này, mức hàm lượng trung bình của hầu hết các đồng vị phóng xạ trong đất và trầm tích lớn hơn rất nhiều giới hạn phát hiện của phương pháp, ngoại trừ 230Th và 210Pb.
Bảng 3.4. Giới hạn phát hiện với độ tin cậy 95% đối với các đồng vị phóng xạ trong mẫu đất và trầm tích, thời gian đo 24 giờ.
Vạch gama (keV) | Phông tổng | Số đếm đối với 1Bq/45g | LLD hình đĩa (xung) | LLD hình đĩa (Bq/kg) | Số đếm đối với 1Bq/300g | LLD hình giếng (xung) | LLD hình giếng (Bq/kg) | |
238U | 186 | 845 | 165 | 138 | 19 | 104 | 138 | 4 |
234Th | 63 | 736 | 70 | 129 | 41 | 44 | 129 | 10 |
234Pa | 1001 | 86 | 13 | 46 | 79 | 9 | 46 | 17 |
230Th | 67 | 577 | 7 | 114 | 368 | 4 | 114 | 85 |
214Pb | 295 | 491 | 853 | 106 | 2,8 | 662 | 106 | 0,5 |
214Pb | 352 | 429 | 1439 | 99 | 1,5 | 929 | 99 | 0,4 |
214Bi | 609 | 237 | 969 | 74 | 1,7 | 690 | 74 | 0,4 |
210Pb | 46 | 561 | 9 | 113 | 290 | 4 | 113 | 85 |
228Ac | 338 | 480 | 432 | 105 | 5,4 | 302 | 105 | 1,2 |
228Ac | 911 | 135 | 442 | 57 | 2,9 | 297 | 57 | 0,6 |
228Ac | 969 | 213 | 333 | 71 | 4,7 | 218 | 71 | 1,1 |
212Pb | 239 | 991 | 2313 | 149 | 1,4 | 1411 | 149 | 0,4 |
212Bi | 727 | 163 | 140 | 62 | 9,9 | 91 | 62 | 2,3 |
208Tl | 583 | 236 | 644 | 74 | 2,6 | 459 | 74 | 0,5 |
208Tl | 2614 | 21 | 211 | 24 | 2,5 | 165 | 24 | 0,5 |
40K | 1461 | 70 | 141 | 42 | 6,6 | 100 | 42 | 1,4 |
137Cs | 661 | 105 | 1996 | 63 | 0,5 | 1560 | 63 | 0,11 |
7Be | 478 | 243 | 321 | 75 | 5,2 | 233 | 75 | 1,1 |
e) Đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng phân tích
Độ chính xác của phương pháp
Kết quả phân tích mẫu trầm tích IAEA-SL-2, mẫu đất IAEA-375 (IAEA reference materials) và các mẫu chuẩn AMD/Phy/Std-3/76, AMD/Phy/Std-7/76 (US reference standards) được đưa ra trong Bảng 3.5. Giá trị phân tích và giá trị phê
chuẩn phù hợp với nhau trong vòng sai số cho thấy phương pháp phân tích có độ chính xác tốt.
Bảng 3.5. Kết quả phân tích các mẫu chuẩn so sánh
AMD/Phy/Std.-3/76, USA (Bq/g) | AMD/Phy/Std-7/76, USA (Bq/g) | IAEA/SL-2 (Bq/kg) | IAEA/375 (Bq/kg) | |||||||
Giá trị phân tích | ||||||||||
238U 226Ra | 11,82 12,10 | 0,38 0,31 | - - | - 22,5 | 1,0 | |||||
Ra-228 | - | 13,49 | 0,31 | 19,4 | 1,7 | |||||
Th-228 40K 137Cs | - - - | 13,44 | - - | 0,28 | 225 2,3 | 8 0,3 | 19,0 418 4560 | 1,7 8 68 | ||
Giá trị phê chuẩn (95% độ tin cậy) | ||||||||||
Urani | 11,52 | 0,35 | - | - | ||||||
Thori 226Ra | - - | 12,84 | - | 0,38 | - 20 | 2 | ||||
Ra-228 | - | - | 26,0 | 7,2 | ||||||
Th-228 40K 137Cs | - - - | - - - | 240 2,4 | 29 0,2 | 21,0 424 4592 | 4,0 8 69 |
Phương pháp phân tích này cũng đã được dùng để phân tích các đồng vị 137Cs và 210Pb trong các mẫu đất chuẩn do IAEA tổ chức vào tháng 12/2005 (IAEA-CU- 2006-02 Proficiency Test). Kết quả phân tích so sánh đưa ra trong Bảng 3.6 [82] cho thấy mức độ phù hợp giữa giá trị phân tích của phòng thí nghiệm với giá trị phê chuẩn của IAEA.
Bảng 3.6. Kết quả phân tích so sánh quốc tế do IAEA tổ chức
Sample code | IAEA value | Laboratory value | R. bias % | Z score | Lab/ IAEA | Precision | Final score | ||
P % | Score | ||||||||
137Cs | 01 | 20,3±0,5 | 20,95±0,46 | 3 | 0,32 | 1,03 | 3,3 | Acceptable | Acceptable |
210Pb | 01 | 289 ± 7 | 290 ± 16 | 0 | 0,03 | 1,00 | 6,0 | Acceptable | Acceptable |
137Cs | 02 | 38,4±0,8 | 43,13±1,79 | 12 | 1,23 | 1,12 | 2,8 | Acceptable | Warning |
210Pb | 02 | 530 ± 11 | 543 ± 24 | 2 | 0,25 | 1,02 | 4,9 | Acceptable | Acceptable |
137Cs | 03 | 2,6 ± 0,2 | 2,83±0,23 | 8 | 0,80 | 1,08 | 11,2 | Acceptable | Acceptable |
210Pb | 03 | 48,0±1,5 | 48 ± 9 | 0 | 0,00 | 1,00 | 19,0 | Acceptable | Acceptable |
137Cs | 04 | 38,4±0,8 | 43,40±1,79 | 13 | 1,29 | 1,13 | 2,8 | Acceptable | Warning |
210Pb | 04 | 530 ± 11 | 557 ± 25 | 5 | 0,51 | 1,05 | 5,0 | Acceptable | Acceptable |
137Cs | 05 | 20,3±0,5 | 21,01±0,62 | 3 | 0,35 | 1,03 | 3,8 | Acceptable | Acceptable |
210Pb | 05 | 289 ± 7 | 250 ± 16 | -13 | -1,35 | 0,87 | 6,8 | Acceptable | Acceptable |