Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing xuất khẩu tại công ty giầy thụy khuê - 4

thấp đã làm cho giá cả của công ty rẻ hơn giá cả cuả đối thủ cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới. Cụ thể khi giá của công ty chỉ vào khoảng 0,4 -0,5% USD/1 đôi, thì giá gia công của Đài Loan là 4 USD. Tây Ban Nha là 9 USD,

Italia là 14 USD

d. Quyết định về bao bì nhãn mác

+ Bao bì: Đối với từng đơn vị hàng cụ thể, công ty sẽ tiến hành cụ thể đóng gói theo yêu cầu của khách hàng cung cấp hoặc do công ty. Thông thường bao bì gồm2 lớp: Lớp bên trong thường là túi PE còn bên ngoài là thùng các ton

+ Nhãn mác: Người quyết định nhãn mác sản phẩm xuất khẩu của công ty là khách hàng. Đây cũng là một điều khoản trong hợp đồng. Ví dụ: Khi công ty xuất hàng cho công ty Novi Footwear Ltd (Đài Loan) thì sản phẩm mang nhãn Novi hay đối với một số khách hàng là Mokosa, Bassket, Footech, Chanon, Worldwide …

Qua phân tích trên ta thấy: Công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc nghiên cứu cải tiến mẫu mã sản phẩm. Do đó cơ cấu sản phẩm của công ty rất phong phú về mẫu mã, chủng loại. Tuy vậy sản phẩm hơi đơn điệu song vẫn đang dần được bổ sung.

Công ty đã áp dụng quy trình công nghệ sản xuất theo kiểu liên tục và với cách sản xuất như thế này một sản phẩm làm ra sẽ phải qua nhiều khâu kiểm tra, những sản phẩm không đạt yêu cầu sẽ bị loại trở về do đó chất lượng sản phẩm của công ty ngày càng được nâng cao và hoàn thiện. Cùng với công nghệ cạnh tranh hữu hiệu là giá cả thấp, sản phẩm của công ty đang ngày càng thu hút được khách hàng mời và giữ được tín nhiệm với khách hàng cũ.

Bao bì của công ty sử dụng đã đảm bảo tốt yêu cầu về an toàn cho qua trình vận chuyển, bốc dỡ và bảo quản hàng hoá, trong đó quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng sản phẩm của công ty vẫn đảm bảo về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên việc gắn nhãn mác của khách hàng và việc sử dụng bao bì của họ cũng đem đến bất lợi cho công ty. Đó là hình ảnh của công ty chưa gây được ấn tượng với người tiêu dùng và các tổ chức nước ngoài.

2.4 Quyết định về giá xuất khẩu ở công ty

Việc định giá ở Công ty giầy Thuỵ Khuê được thực hiện quy trình sau:


Xác định mc tiêu định giá


Phân tích định lượng các chi phí


Phân tích giá thtrường




Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 45 trang tài liệu này.

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing xuất khẩu tại công ty giầy thụy khuê - 4



Xác định giá v mc giá trd



Quyết định chiến lược giá



Cơ cu giá



Bao giá v điu kin giao


Sơ đồ 2. Quy trình định giá ở Công ty giầy Thụy Khuê

2.4.1 Xác định mục tiêu định giá

Để việc định giá có hiệu quả của công ty luôn xác định mục tieu định giá gồm có:

+ Đạt được doanh số mong muốn

+ Duy trì và phát triển thị phần

+ Xâm nhập thị trường

2.4.2 Phân tích lượng định các chi phí

Để làm cơ sở cho việc xác định giá sàn của sản phẩm xuất khẩu, công ty

đã định lượng và phân tích các chi phí

+ Chi phí sản xuất

+ Chi phí quản lý

+ Các khoản phải nộp

+ Các chi phí khác

2.4.3 Phân tích giá thị trường

Ở đây công ty chủ yếu nghiên cứu giá của đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước, độ co dãn của cầu … nhằm đưa ra mức giá hợp lý.

2.4.4 Xác định vùng giá và mức giá dự kiến

Từ các bước phân tích trên, công ty xác định đơn giá xuất khẩu cho sản phẩm của mình trên mỗi loại thị trường để mức giá đó có thể linh hoạt biến động trong phạm vi khung giá đó

2.4.5 Quyết định chiến lược định giá

Xuất phát từ các hoạt động trên mà công ty quyết định chiến lược định giá của mình là “định giá xâm nhập”. Thực hiện chiến lược này công ty định ra mức giá đủ thấp để chiếm lĩnh nhanh chóng thị trường rộng lớn. Sở dĩ công ty có thể áp dụng chiến lược này là vì công ty chủ yếu sử dụng phương thức mua đứt bán đoạn, với mức giá thấp ban đầu thì mức lợi nhuận sẽ thấp song khi những ưu thế giá làm tăng khối lượng bán thì những chí phí giảm xuống và cho lợi nhuận cao.

2.4.6 Xác định cơ cấu giá

Việc tính toán giá giúp cho công ty phát hiện ra những phí không hợp lý có thể tiết kiệm được cho phép so sánh tỷ mỉ với giá của đối thủ cạnh … Từ đó công ty điều chỉnh lại cho phù hợp

2.4.7 Báo giá và điều chỉnh và điều kiện giao thông công thức tính giá

Công ty thường sử dụng đó là:

Chi phí sản xuất + Chi phí XK Giá một sản phẩm = + Các khoản phải nộp

Các chi phí khác


Khối lượng xuất khẩu dự kiến

Trong đó:


+ Chi phí sản xuất gồm có: Chi phí nguyên vật liệu, khấu hao máy móc nhà xưởng, chi phí quản lý, lương cho công nhân...

+ Chi phí xuất khẩu gồm: Các chi phí để xuất khẩu hàng …

+ Các khoản phải nộp: thuế, nộp NSNN, bảo hiểm,…

+ Các chi phí khác: Chi phí Marketing …

- Chiến lược điều chỉnh giá, chiến lược mà công ty thường sử dụng đó là “chiết khấu cho số lượng “. Đối với khách hàng quen thuộc hoặc khách hàng mua với khối lượng lớn (từ 10000 đôi trở lên) thông thường công ty sẽ giảm 20 cent/đôi

Qua việc phân tích quyết định giá sản phẩm xuất khẩu của công ty ta thấy với chiến lược điều chỉnh giá chiết khấu theo số lượng như vây công ty đã khuyến khích được khách hàng mua với số lượng lớn, do đó doanh số bán của công ty ngày càng lớn, số khách hàng quen thuộc của công ty ngày càng tăng lên.

2.5 Chính sách giao tiếp khuyếch trương của công ty.

2.5.1 Quyết định về chào bán hàng cá nhân

Để thực hiện quyết định này công ty đã cử đại diện của mình sang gặp gỡ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng tiềm năng. Qua đó đại điện của công ty có thể giới thiệu trực tiếp về giá cả, mẫu mã, chất lượng của sản phẩm đối với khách hàng. Đông thời qua các cuộc tiếp xúc này công ty cũng thu được nguồn thông tin phản hồi từ phía khách hàng về các yêu cầu của sản phẩm, điều kiện giao hàng, thanh toán.

Nhìn chung năng lực và phẩm chất của đại diện quá tốt nên công tác này của công ty cũng góp phần không nhỏ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên do ngân sách còn hạn hẹp nên hoạt động này chưa được thực hiện thường xuyên.

2.5.2 Các quyết định về xúc tiến bán

Nhằm hỗ trợ cho bán hàng cá nhân và kích thích khách hàng mua sản phẩm của mình, trong hoạt động xúc tiến bán công ty đã sử dụng các hình thức sau:

+ Tham gia hội chợ triển lãm : Hình thức này rất thích hợp cho việc giới thiệu sản phẩm thiết lập mối quan hệ với bạn hàng, kí kết hợp đồng và tìm hiểu thị trường. Hiện nay công ty đã tham gia rất nhiều cuộc triển lãm trong nước như: Hội chợ hàng tiêu dùng , triển lãm hàng chất lượng cao, và một số hội chợ ở các nước Hồng Kông, Nhật, Trung Quốc, …

+ Hàng mẫu: Hình thức này được sử dụng đối với khách truyền thống và khi một số khách hàng có yêu cầu. Để có thể đưa hàng mẫu đến với khách hàng, công ty tiến hành thông qua hệ thống chuỷên phát nhanh hoặc cử đại diện mang hàng sang giới thiệu trực tiếp.

Catalogue là công cụ mà công ty sử dụng nhiều nhất nhằm cung cấp một cách chi tiết các thông tin cần thiết về kích cỡ, màu sắc, số lượng, giá cả … cho khách hàng. Từ đó công ty tạo sự quan tâm thu hút khách hàng để đẩy nhanh việc mua. Khi tham gia hội chợ triểm lãm công ty cũng sử dụng hình thức này để giới thiệu rộng rãi đến khách tham quan.

Nhìn chung các hoạt động bán hàng của công ty khá tốt. Qua việc tham gia hội chợ triển lãm sử dụng hàng mẫu và phát Catalogue công ty đã thiết lập nhiều mối quan hệ và ký kết được nhiều hợp đồng lớn. Đồng thời cũng thu nhập được nhiều thông tin về thị trường, khách hàng. Đặc biệt những thành công đạt được qua các kỳ hội chợ triển lãm, sản phẩm của công ty đã làm cho khách hàng hài lòng và góp phần nâng cao uy tín cho công ty. Như vậy có thể nói các hoạt động xúc tiến bán góp phần không nhỏ trong việc tăng doanh thu, lợi nhuận và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.

2.5.3 Các quyết định về quảng cáo

Trong thời gian qua công ty đã thực hiện quảng cáo sản phẩm trên một số các báo chí trong nước. Đồng thời công ty cũng đã xuất bản những ấn phẩm giới thiệu về công ty nhằm giới thiệu rộng rãi về công ty khả năng sản xuất, sản phẩm … của công ty.

Đồng thời công ty cũng tiến hành in lịch tặng cho CBCNV, đối tác khách hàng truyền thống trong dịp tết nguyên đán, đầu năm mới …

Công ty đã rất có gắng thực hiện tốt hoạt động quảng cáo về sản phẩm, về công ty song một phần do ngân sách còn hạn chế nên các hoạt động quảng cáo chưa mạnh

2.6 Đánh giá chung về hoạt động Marketing xuất khẩu tại công ty giầy Thụy Khuê

Qua việc phân tích đánh giá tình hình hoạt động Marketing tại Công ty Giầy Thụy Khuê ở trên rút ra mấy nhận xét sau:

a. Ưu điểm.

- Về nghiên cứu lựa chọn thị trường XK Công ty đã đạt được những kết quả khá khả quan góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD Xuất nhập khẩu và mở rộng quy mô XK trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường quốc tế hiện nay. Đồng thời nó cũng giúp Công ty xác lập chiến lược XK phương án XK phù hợp.

- Về lựa chọn phương thức thâm nhập với phương thức phân phối này Công ty đã XK sản phẩm được sang hơn 20 quốc gia trên thế giới, tỷ trọng XK luôn chiếm trên 80% tổng sản lượng tiêu thụ, doanh số tăng mạnh qua từng năm đây là một thành quả lớn mà Công ty đã đạt được.

- Về chính sách sản phẩm. Với những nỗ lực không ngừng từ khi bắt đầu cho tới khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm và đặc biệt là dưới sự giám sát hết sức chặt chẽ của phòng KSC đối với những sản phẩm sau khi được sản xuất ra thì sản phẩm của Công ty đã luôn đáp ứng được những quy định, yêu cầu của khách hàng đưa ra.

- Với chính sách giá như hiện nay mà Công ty đang sử dụng ta thấy là nó rất linh hoạt hiệu quả và rất hợp lý. Chính sách giá này luôn làm khách hàng rất hài lòng và đã có lợi kéo được nhiều bạn hàng mới và đặc biệt Công ty đã giữ được những khách hàng quen thuộc rất tốt. Công ty cần phải luôn duy trì chính sách giá này.

- Những quyết định về giao tiếp khuyếch trương đã được Công ty hết sức quan tâm, hết sức chú trọng và thực hiện một cách khá sâu rộng. Nhờ chính

sách giao tiếp – khuyếch trương này mà Công ty đã thiết lập được nhiều mối quan hệ và kí kết được nhiều hợp đồng lớn góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả SXKD.

Tuy nhiên ngoài những ưu điểm trên Công ty vẫn còn một số hạn chế tồn tại cần được khắc phục giải quyết.

b. Những mặt còn tồn tại.

* Trong vấn đề nghiên cứu lựa chọn thị trường XK.

- Công ty chưa có khả năng thực hiện việc nghiên cứu tình hình cạnh tranh trên thị trường XK mà phải hợp tác với các đối tác tại nước ngoài và một phần thông qua phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam.

- Việc nghiên cứu tập tính hiện thực và thói quen mua hàng của người tiêu dùng khó được thực hiện do nguồn lựa chọn của Công ty còn hạn chế.

* Trong vấn đề lựa chọn phương thức thâm nhập.

- Khi sử dụng phương thức phân phối này mặc dù giảm được chi phí , nhân lực trong công tác tổ chức kênh và bán hàng ở nước ngoài nhưng nó có hạn chế đó là Công ty không có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng nên dẫn đến là khó thu nhập các thông tin phản hồi từ phía người tiêu dùng.


* Trong chính sách sản phẩm của Công ty.

- Chủng loại sản phẩm của Công ty còn hơi đơn điệu (chủ yếu là Giầy vải thể thao) mặc dù mẫu mã khá phong phú.

- Bao bì được đóng gói là theo yêu cầu của khách hàng.

- Nhãn mác, người quyết định nhãn mác sản phẩm không phải là do Công ty mà là so khách hàng.

- Hình ảnh của Công ty chưa gây được ấn tượng đối với người tiêu dùng và các tổ chức nước ngoài.

* Trong chính sách giao tiếp khuyếch trương.

- Tuy quyết định về chào bán hàng cá nhân đã được thực hiện rất tốn song hoạt động này còn chưa được thực hiện một cách thường xuyên.

- Về các quyết định quảng cáo sản phẩm còn chưa được thực hiện mạnh.

c. Nguyên nhân của những tồn tại.

* Nguyên nhân khách quan.

- Do cuộc khủng hoảng chính trị ở Liên Xô và Đông Âu, vì đây là thị trường chính của Công ty trước đó. Nên khi xảy ra khủng hoảng chính trị thị trường không còn.

- Do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở các nước Châu á làm tăng mức độ cạnh tranh, tức là làm cho Công ty càng khó trong cạnh tranh, sản phẩm của Công ty do đó cũng bị ép giá mạnh.

- Do hàng nhập ngoại tràn lan trên thị trường trong nước nên giá cả, vật tư nguyên liệu không ổn định, điều này cũng làm cho sản phẩm bị kém khi cạnh tranh.

* Nguyên nhân chủ quan.

- Nguyên nhân của việc nghiên cứu tình hình cạnh tranh trên thị trường XK còn chưa có khả năng thực hiện vì: sản phẩm của Công ty đều được XK trực tiếp cho các Công ty, các hãng nhập khẩu nước ngoài... tại cảng ở Việt Nam. Khi mà hàng đã giao xong tại cảng là Công ty hết trách nhiệm.

- Việc nghiên cứu tập tính hiện thực và thói quen mua hàng của người tiêu dùng đang khó thực hiện, do nguồn lực của Công ty còn hạn chế.

Công ty chưa có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng lý do là: hiện nay phần lớn các đơn đặt hàng XK của Công ty đều được xuất phát từ người đặt mua hàng.

- Trong chính sách sản phẩm XK của Công ty ta thấy những hạn chế: chủng loại hơi đơn điệu, bao bì nhãn mác do khách hàng qui định, hình ảnh của Công ty chưa gây được ấn tượng đối với người tiêu dùng và các tổ chức nước ngoài. Tất cả những hạn chế đó đều xuất phát từ một nguyên nhân chung là: sản phẩm của Công ty được sản xuất là theo đơn đặt hàng của các khách hàng.

- Hiện tại, các hoạt động về chào bán hàng cá nhân của Công ty chưa được thực hiện thường xuyên và các hoạt động về quảng cáo sản phẩm còn chưa mạnh đều là do: ngân sách của Công ty còn hạn hẹp do đó mà ngân sách dành cho hoạt động này còn ít.

Qua phần tìm hiểu nguyên nhân chủ quan của những tồn tại, những hạn chế ở trên của Công ty Giầy Thụy Khuê hiện nay, nếu xem xét một cách cặn kẽ thấu đáo nguyên nhân của những hạn chế đó, chúng ta có thể nhận thấy là tất cả những nguyên nhân đó thực chất đều chỉ là quy về hai nguyên nhân chính yếu đó là:

- Thứ nhất, nguồn lực (ngân sách) hiện nay của Công ty còn hạn chế.

- Thứ hai, hầu hết tất cả các đơn hàng của Công ty đều được xuất phát từ phía khách hàng.

Phần III

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY GIẦY THỤY KHUÊ


I. TRIỂN VỌNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GIẦY CỦA VIỆT NAM VÀ

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY GIẦY THỤY KHUÊ TRONG THỜI GIAN TỚI

1. Triển vọng xuất khẩu mặt hàng Giầy của Việt Nam

Theo hiệp hội da giầy Việt Nam đến hết năm ngành da giầy cả nước ước tính đạt khoảng 1,55 - 1,6 tỷ USd tăng cỡ 40% so với cùng kỳ năm 1999, sản lượng ước đạt 250 triệu đôi giầy dép các loại. Đây là tốc độ tăng trưởng khá cao có thể tạo đà cho năm 2001 phấn đấu đạt 1,65 - 1,7 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu. Trong xu thế hội nhập và tự do hoá thương mại hiện nay thì bên cạnh việc tạo ra rất nhiều cơ hội cho ngành da giầy nói riêng và ngành khác nói chung thì nó cũng đặt ra rất nhiều những thách thức khó khăn cho ngành da giầy vì sự cạnh tranh sẽ diễn ra ngày càng trở nên gay gắt và khóc liệt hơn.

Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ giầy trên thế giới là rất lớn, phát triển ngành sản xuất giày dép đặt biệt thích hợp và các quốc gia đang phát triển do tận dụng được giá nhân công thấp và giải quyết được nhiều việc làm cho xã hội trong đó có Việt Nam chúng ta.

Như chúng ta biết, Trung Quốc, người bạn láng giềng của chúng ta là một nhà khổng lồ về sản xuất giày dép. Mỗi năm nước này cho ra hơn 4 tỷ đôi dày dép các lọai (chiếm hơn 40% số lượng giày dép trên thế giới). Hàng dày dép của Trung Quốc có sức cạnh tranh lớn nhất trên thế giới vì ngành này có lợi thế rất lớn từ nguyên liệu hoá chất, máy móc thiết bị đều do các ngành sản xuất trong nước cung cấp cùng với giá nhân công thấp và sự hỗ trợ sản xuất. Năm 2001 Trung Quốc có thể là thành viên của hàng Giầy Trung Quốc sẽ mạnh hơn nhiều do được hưởng ưu đãi . Trong khi đó Việt Nam chưa tham gia được vào WTO. Do vậy sẽ bất lợi hơn Trung Quốc

Ngoài Trung Quốc, môt số đối thủ cạnh tranh khác như Thái Lan, Indonexia, mỗi nước năm 2000 xuất khẩu gần 350 triệu đôi, với số lượng như

thế này thì 3 -5 năm nữa ta mới có thể đuổi kịp được . Còn Hồng kông vào năm 2000 xuất khẩu700 triệu đôi như vậy khoảng 10 năm nữa ta chưa chắc đã bằng hiện nay

Những điều trên đã cho ta có được một cái nhìn hết sức khái quát toàn cảnh về tình hình cung cấp giầy của thế giới như sự vượt trội về khả năng cạnh tranh của chúng ta. Tuy nhiên mặc dù gặp những khó khăn song chúng ta vẫn còn nhiều triển vọng thị trường khả quan

Theo dự báo trong năm 2001 EU vẫn là thị trường xuất khẩu giầy dép chủ yếu vì ở thị trường này ta vẫn được hưởng thuế ưu đãi và tiêu chuẩn về xuất xứ được nơi lỏng . Song trong những năm tới mặt hàng này sẽ có nguy cơ bị ấn định hạn ngạch bởi vấn đề xuất xứ (C/O), đồng thời nếu Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này quá 25% kim ngạch xuất khẩu giầy dép của họ thì sẽ bị áp dụng hạn ngạch giống Trung Quốc

Bên cạnh EU, thị trường Nhật Bản cũng được mở ra đối với ngành da giầy Việt Nam. Nhưng hiện nay kim ngạch xuất khẩu giầy dép Việt Nam xuất khẩu sang Nhật còn giữ tỷ trọng khiêm tốn (khoảng 10%) trong tổng kim ngạch xuất khẩu và chủ yếu là của các doanh nghiệp liên doanh 100% vốn nước ngoài. Theo dự báo trong những năm tới kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này có xu hướng tăng lên

Ngoài 2 thị trường trên chúng ta còn nhiều thị trường khác như: Hàn Quốc, Thuỵ sỹ, Úc, Newzilân, … và đặc biệt là Mỹ vẫn được coi là thị trường tiềm năng, theo thống kê, dân sô Mỹ sài giầy hoang nhất thế giới mỗi năm khoảng 1,4 tỷ đôi xấp xỉ 13 USD. Đây là một thị trường rất lớn song mãi đến năm 1995 ta mới mon men đặt chân vào do phải chịu thuế xuất 30% vàp phải đương đầu với Trung Quốc đang chiếm 70% thị trường Mỹ.

Tuy thế với ưu thế giá rẻ hơn các đối thủ trong khu vực các nhà sản xuất kinh doanh đang ráo riết thiết lập các cơ sở xuất khẩu ở Mĩ một cách chắc ăn nhất. Lúc này khi mà chúng ta đã kí được hiệp định thương mại song phương với Mĩ thì theo dự tính kim ngạch xuất khẩu giầy của Việt Nam sang Mĩ sẽ tăng gấp nhiều lần con số hiện nay


2. Định hướng phát triển của công ty giầy Thuỵ Khuê

Để tồn tại và phát triển trong thời gian tới, công ty giầy Thuỵ Khuê đã xác định các mục tiêu cần đạt được nhằm xây dựng các chiến lược, phương hướng kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn. Việc xây dựng và thực hiện các công ty dựa trên cơ sở vị trí hiện tại trên thị trường của công ty và khả năng tiềm lực của công ty

Cụ thể, định hướng phát triển của công công ty trong năm 2001 là:

- Về giá trị sản xuất công nghiệp: Năm 2001 theo kế hoạch của sở công nghiệp Hà nội giao là 106 tỷ đồng, mục tiêu của công ty là 112 tỷ đồng cao hơn so với kế hoạch của sở giao là 6 tỷ đồng , tăng 108% so với năm 2000.

- Tổng giá trị thanh toán của công ty sẽ tăng 103% so với năm 2000 trong đó:

+ Tính cả mua và bán gia công là 102 tỷ đồng

+ Chỉ tính mua bán là 70 tỷ đồng

- Về kim ngạch xuất khẩu, theo sở công nghiệp giao cho công ty 7,1 triệu USD mục đích mà công ty phấn đấu sẽ là 7.200.000 USD, vượt chỉ tiêu của sở giao là: 100.000 USD, tăng 110% so với năm 2000

- Về thu nhập doanh nghiệp sở giao 1,6 tỷ đòng và đây cũng là mục tiêu phấn đấu của công ty so với năm 2000 tăng là 106%

-Về thu nhập bình quân: Một lao động có việc làm/ tháng năm 2001 sẽ tăng từ 3 -5 % so với năm 2000 tức là khoảng 663 ngàn đồng/ tháng

- Về sản lượng : Sẽ sản xuất 3.850.000 đôi, xuất khẩu 3.760.000 đôi

- Về sản phẩm mới: Năm 2000 công ty sẽ phấn đấu cho ra đời thêm khoảng 50 sản phẩm mới cao hơn so với 30 sản phẩm mới mà sở công nghiệp đã giao cho công ty.

- Về đổi mới thiết bị máy móc 5% thiết bị máy móc sẽ được đổi mới là theo chỉ thị của sở còn công ty phấn đấu mục tiêu là 10%.

- Về đào tạo bồi dưỡng nhân lực trong đó:

Xem tất cả 45 trang.

Ngày đăng: 25/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí