Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại Nam Gia Lai - 2

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


Ký hiệu, chữ viết tắt

Diễn giải

BĐS

Bất động sản

CP

Chi phí

CPBH

Chi phí bán hàng

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

CPTM

Cổ phần thương mại

DT

Doanh thu

FIFO

Nhập trước – xuất trước

GTGT

Giá trị gia tăng

HTK

Hàng tồn kho

LIFO

Nhập sau – xuất trước

NSNN

Ngân sách nhà nước

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

SXKD

Sản xuất kinh doanh

UBND

Ủy ban nhân dân

VAT

Thuế giá trị gia tăng khấu trừ

XDCB

Xây dựng cơ bản

XĐKQKD

Xác định kết quả kinh doanh

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.

Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại Nam Gia Lai - 2

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH


Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chiết khấu thương mại

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán tổng hợp giảm giá hàng bán Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán tổng hợp hàng bán bị trả lại Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán Sơ đồ 1.6. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng

Sơ đồ 1.7. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp

Sơ đồ 1.8. Sơ đồ hạch toán tổng hợp doanh thu tài chính Sơ đồ 1.9. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí tài chính Sơ đồ 1.10. Sơ đồ hạch toán tổng hợp thu nhập khác

Sơ đồ 1.11. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí khác

Sơ đồ 1.12. Sơ đồ hạch toán tổng hợp kế toán xác định kết quả kinh doanh

Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty CPTM Nam Gia Lai

Hình 2.2. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty CPTM Nam Gia Lai

Hình 3.1. Sơ đồ hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Hình 3.2. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng

Hình 3.3. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp

Hình 3.4. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí tài chính

Hình 3.5. Sơ đồ hạch toán tổng hợp kế toán xác định kết quả kinh doanh tháng 12 tại công ty CPTM Nam Gia Lai

LỜI MỞ ĐẦU




1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu cần được quan tâm đến. Mỗi một doanh nghiệp luôn đề ra cho mình nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng tất cả những mục tiêu đó đều hướng về một mục đích cuối cùng, đó là làm sao cho doanh nghiệp mình đạt được lợi nhuận cao nhất với mức chi phí bỏ ra tương ứng thấp nhất. Sự tồn tại, phát triển và thành công của doanh nghiệp đều được phản ánh rõ qua kết quả lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được. Nhìn vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể phân tích và đánh giá được hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp.

Vì vậy, công tác kế toán về doanh thu – chi phí là hết sức cần thiết. Qua việc xác định các khoản doanh thu và chi phí, doanh nghiệp có thể biết được kết quả hoạt động kinh doanh của mình như thế nào và cụ thể hơn là biết mình lãi bao nhiêu, lỗ hay không? Trên cơ sở đó, doanh nghiệp có thể tìm cho mình những giải pháp thích hợp để đảm bảo duy trì và phát triển mở rộng hiệu quả hoạt động của công ty mình.

Do đó, kết quả của việc xác định kết quả kinh doanh – lợi nhuận - trở nên rất quan trọng. Vì đây là một khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài chính; là cơ sở để người sử dụng đánh giá về tình hình hoạt động và quy mô của doanh nghiệp. Như vậy, công tác kế toán là phải cung cấp những thông tin đáng tin cậy để nhà quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn nhằm lựa chọn phương án tối ưu nhất.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã lựa chọn đề tài “KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

THƯƠNG MẠI NAM GIA LAI” nhằm tìm hiểu sâu hơn về lý thuyết cũng như thực tế tiến hành công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh của các kế toán viên trong công ty CPTM Nam Gia Lai, qua đó đưa ra những kiến nghị có thể giúp hoàn thiện công tác này.

2. Mục đích nghiên cứu

Đây là cơ hội tốt để áp dụng những kiến thức đã học được tại giảng đường vào thực tiễn, nhằm vận dụng lý thuyết vào thực tế. Trong quá trình tìm hiểu công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại Nam Gia Lai có thể giúp ta hiểu phương pháp hạch toán kế toán tại một doanh nghiệp cụ thể.

Xác định doanh thu và chi phí là một quá trình trong công tác kế toán, đòi hỏi sự chính xác và cẩn thận, đây là công việc cần thiết của một kế toán viên. Những thông tin cần thiết cho việc đánh giá và phân tích tình hình hoạt động tài chính để giúp nhà quản lý đưa ra sự lựa chọn tối ưu.

Qua đó, thấy được ưu và nhược điểm của phương pháp hạch toán kế toán tại công ty, đưa ra những đề xuất sửa đổi giúp công ty ngày càng hoàn thiện hơn về công tác kế toán.

Mặt khác, đây là điều kiện tốt giúp em tiếp xúc với thực tế công việc của một kế toán, có nhiều hơn những kinh nghiệm, sự thách thức, là hành trang để em thực hiện tốt công việc của mình sau khi ra trường.


3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu một số cơ sở lý luận về kế toán xác định kết quả kinh doanh.

- Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại một doanh nghiệp cụ thể

- Đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh


4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là thu thập số liệu từ phía công ty cung cấp. Xem xét, đánh giá trình tự hạch toán các tài khoản có liên quan đến kế toán xác định kết quả kinh doanh. Đồng thời kết hợp với phương pháp phỏng vấn các nhân viên kế toán trong công ty.

5. Kết quả đạt được

Trên cơ sở lý thuyết cũng như kiến thức, sách vở, tài liệu thu thập và quá trình thực tập tại công ty CPTM Nam Gia Lai, em đã mô tả thực trạng công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh theo chuẩn mực và sự áp dụng trên thực tế tại công ty. Tuy nhiên do giới hạn khách quan về thời gian và hạn chế về kinh nghiệm nên trong bài viết không thể tránh được các sai sót và thiếu sót về nội dung.

Rất mong quý thầy cô và các anh chị hướng dẫn góp phần giúp em hoàn thành tốt đề tài này và bổ sung kiến thức về chuyên ngành kế toán – kiểm toán, để em ngày càng hoàn thiện kiến thức của mình.


6. Kết cấu đề tài

Kết cấu bài báo cáo bao gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán xác định kết quả kinh doanh

Chương 2: Giới thiệu chung về công ty cổ phần thương mại Nam Gia Lai

Chương 3: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần thương mại Nam Gia Lai

Chương 4: Nhận xét và kiến nghị

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

Để xác định kết quả kinh doanh của một công ty hay của một doanh nghiệp, người làm công tác kế toán thường xác định các khoản mục doanh thu cũng như các chi phí liên quan phát sinh trong kỳ. Từ đó, tổng hợp và tính toán đưa ra kết quả của một kỳ kinh doanh. Công tác này có ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của công ty hay doanh nghiệp rất nhiều. Do đó, việc xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa quan trọng. Và công việc này thường dựa trên số liệu của các khoản mục sau: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu (Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại), doanh thu từ hoạt động tài chính, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, thu nhập khác và chi phí khác. Dưới đây là một số cơ sở lý luận của các khoản mục trên.

1.9. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

1.9.1. Khái niệm

Theo chuẩn mực kế toán số 14: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.”

Theo đó, doanh thu bán hàng được ghi nhận phải thỏa mãn đồng thời cả năm điều kiện sau:

 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

 Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Và doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận phải thỏa mãn các điều kiện sau:

 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

 Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

 Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán;

 Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.


1.9.2. Chứng từ sử dụng

- Hóa đơn GTGT

- Hóa đơn bán hàng

- Phiếu thu

- Giấy báo Có của ngân hàng


1.9.3. Tài khoản sử dụng, kết cấu và nội dung phản ánh Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cng cấp dịch vụ Bên Nợ:

- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán;

- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp;

- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;

- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;

- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;

- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

Bên Có:

- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.

Các tiểu khoản:

Tài khoản 511 có năm tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá đã được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.

Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá, vật tư, lương thực…

- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (Thành phẩm, bán thành phẩm) đã được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.

Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp,. . .

- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán.

Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán,. . .

- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Dùng để phản ánh các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.

- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu tư.


1.9.4. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

1. Doanh thu của khối lượng sản phẩm (Thành phẩm, bán thành phẩm), hàng hoá, dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán:

a) Khi bán hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp đối với sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT, ghi:

Xem tất cả 112 trang.

Ngày đăng: 05/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí