Sơ đồ 1.1: Kế toán doanh thu thanh toán theo tiến độ kế hoạch HĐXD
TK 511
TK 337
TK 131 TK 111,112
Chứng từ DT | Phải thu khách hàng theo tiến độ kế hoạch | |
do nhà thầu tự xác định TK 3 | ||
3311 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây lắp Thương mại 2 - 1
- Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây lắp Thương mại 2 - 2
- Tài Khoản Sử Dụng Và Phương Pháp Hạch Toán
- Giới Thiệu Chung Về Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Thương Mại 2
- Một Số Chỉ Tiêu Tài Chính Của Công Ty Qua Các Năm 2011 – 2012
Xem toàn bộ 191 trang tài liệu này.
Nhận tiền do khách hàng trả hoặc ứng trước
Căn cứ hóa đơn được lập
Kế toán doanh thu thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện:
Sơ đồ 1.2: Kế toán doanh thu theo giá trị khối lượng thực hiện
Doanh thu (Hđơn) trên phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận
Khoản tiền thưởng thu được
từ khách hàng phụ thêm.
Khoản bồi thường (từ khách hàng/bên khác)
để bù đắp các chi phí không có trong hợp đồng
TK 33311
VAT đầu ra 10%
TK 511 TK 111,112,113
Cuối kỳ, hạch toán kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 51 1: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
1.2 KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN
1.2.1 Khái niệm
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành. Giá thành sản xuất sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã thực sự chi ra cho sản xuất. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm
phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống.
Giá thành hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành toàn bộ là giá thành sản phẩm cuối cùng của sản xuất xây lắp.
Trong sản xuất xây, lắp cần phân biệt các loại giá thành công tác xây, lắp: Giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
Giá thành dự toán: Là tổng các chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây, lắp công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sổ các định mức, qui định của Nhà nước và khung giá quy định áp dụng theo từng vùng lãnh thổ.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức
Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở một doanh nghiệp xây, lắp nhất định trên cơ sổ biện pháp thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành
Giá thành thực tế: Phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu. Giá thành thực tế bao gồm các chi phí theo định mức, vượt định mức và không định mức như các khoản thiệt hại trong sản xuất, các khoản bội chi, lãng phí về trật tự, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất và quản lý của doanh nghiệp được phép tính vào giá thành.
Giá thành thực tế được xác định theo số liệu của kế toán.
1.2.2 Phương pháp tính giá thành
Tính giá thành sản phẩm là việc xác định chi phí sản xuất cho đối tượng giá thành theo từng khoản mục chi phí (khoản mục giá thành).
Để tính giá thành sản phẩm xây lắp, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau :
1.2.2.1 Tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp giản đơn
Phương pháp này thích hợp cho trường hợp đối tương tính giá thành là khối lượng (hoặc giai đoạn) xây lắp thuộc từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
* Nội dung: Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ theo từng công trình, hạng mục công trình và căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm xây lắp dở
dang cuối kỳ trước và cuối kỳ này để tính giá thành các giai đoạn xây lắp hoàn thành theo công thức:
z = Dđk + c - Dck
Trong đó: z là giá thành các giai đoạn xây lắp thuộc từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
1.2.2.2 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
* Nội dung: Mỗi đơn đặt hàng ngay từ khi bắt đầu thi công được mở một phiếu tính giá thành (Bảng tính giá thành theo đơn đặt hàng). Chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp cho từng đơn đặt hàng bằng phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp. Cuối hàng kỳ căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được cho từng đơn đặt hàng theo từng khoản mục chi phí ghi vào bảng tính giá thành của đơn đặt hàng tương ứng. Khi có chứng từ chứng minh đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán thực hiện tính giá thành đơn đặt hàng (công trình, hạng mục công trình hoàn thành) bằng cách cộng lũy kế chi phí từ kỳ bắt đầu thi công đến khi đơn đặt hàng hoàn thành ngay trên bảng tính giá thành của đơn đặt hàng đó. Đối với các đơn đặt hàng chưa hoàn thành, cộng chi phí lũy kế từ kỳ bắt đầu thi công đến thời điểm xác định chính là giá trị sản phẩm xây lắp dở dang. B i vậy, Bảng tính giá thành của các đơn đặt hàng chưa xong được coi là các báo cáo chi phí sản xuất xây lắp dở dang.
Trường hợp một đơn đặt hàng gồm một số hạng mục công trình thì sau khi tính giá thành cho đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán thực hiện tính giá thành cho từng
hạng mục công trình bằng cách căn cứ vào giá thành thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành và giá thành dự toán của các hạng mục công trình đó, công thức tính như sau:
Zđđh
Z j = X Zidt
Zdt
Trong đó:
Zj. Giá thành sản xuất thực tế của hạng mục công trình
Zđđh: Giá thành sản xuất thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành
Zdt: Giá thành dự toán của các hạng mục c thuộc đơn đặt hàng ho thành. Zidt: Giá thành dự toán của hạng mục công trình.
1.2.2.3 Phương pháp tính giá thành theo giá thành định mức
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp DNXL thực hiện phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo định mức. Nội dung chủ yếu của phương pháp này như sau:
- Trước hết phải căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí được duyệt để tính giá thành định mức của sản phẩm.
- Tổ chức hạch toán riêng biệt số chi phí sản xuất xây lắp thực tế phù hợp với định mức và số chi phí sản xuất xây lắp chênh lệch thoát ly định mức, thường xuyên thực hiện phân tích những chênh lệch này để kịp thời đề ra các biện pháp khắc phục nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
- Khi có thay đổi định mức kinh tế, kỹ thuật cần kịp thời tính toán lại giá thành định mức và xác định số chênh lệch chi phí sản xuất xây do thay đổi định mức của số sản phẩm đang sản xuất dở dang cuối kỳ trước (nếu có).
Trên cơ sở giá thành định mức, số chi phí sản xuất xây chênh lệch thoát ly định mức đã được tập hợp riêng và số chênh lệch do thay đổi định mức để tính giá thành thực tế sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ theo công thức:
= | Giá thành định mức | + - | Chênh lệch do thay đổi định mức | + - | Chênh lệch do thoát ly với định mức |
1.2.3 Chứng từ và sổ sách sử dụng
- Chứng từ sử dụng:
+ Biên bản nghiệm thu công trình.
SDĐK:xxx
(621)
Vật tư thừa, Phế liệu/bồi thường
Thanh lý máy thi công chuyên dùng
(622)
(623)
TRANG 10
(627)
TK 632
+ Hợp đồng kinh tế.
- Sổ sách sử dụng: Sổ cái tài khoản 632.
1.2.4 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
- Tài khoản sử dụng: TK 632 – Giá vốn hàng bán.
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ. - Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ; | - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. . |
TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
- Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.3: Kế toán giá vốn hàng bán
TK154
TK 152, 1388, 111, 112
1.3 KẾ TOÁN DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
1.3.1 Khái niệm
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia và các hoạt động tài chính khác được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền.
Khi ghi nhận doanh thu này kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan tùy theo loại doanh thu mà doanh nghiệp được hưởng.
1.3.2 Chứng từ sử dụng
- Giấy báo có.
- Phiếu thu.
- Hóa đơn GTGT.
1.3.3 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
- Tài khoản sử dụng: TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính.
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
TRANG 11
Thu bằng tiền, hiện vật
Thu lãi đầu tư
TK 121,221,222
TRANG 12
TK 129 229
K/C cuối kỳ
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có).
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
- Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết;
- Chiết khấu thanh toán được hưởng;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ;
- Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mực tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh;
- Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào doanh thu hoạt động tài chính;
- Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ.
- Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
- Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.4: Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
TK 911
TK 515
TK 111,112,153,138
1.4 KẾ TOÁN THU NHẬP KHÁC
1.4.1 Khái niệm
Thu nhập khác là những khoản thu nhập mà doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc đó là những khoản thu không mang tính chất thường xuyên. Các khoản thu nhập khác phát sinh có thể do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp hoặc khách quan mang lại. Thu nhập khác bao gồm:
Thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, quà biếu, quà tặng.
Thu được các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
Thu nhập từ việc bán và mua lại tại sản.
Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
Thu từ chênh lệch lãi do đánh giá lại tài sản đưa đi góp vốn liên doanh, liên kết.
1.4.2 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT.
- Phiếu thu.
- Giấy báo Có, Biên bản vi phạm hợp đồng.
1.4.3 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
- Tài khoản sử dụng: TK 711- Thu nhập khác.