Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu rau quả của doanh nghiệp Việt Nam - 2


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Thống kê các phương pháp đo lường kết quả xuất khẩu 32

Bảng 2.2: Tóm tắt các giả thuyết nghiên cứu 73

Bảng 3.1: Tiến độ thực hiện đề tài nghiên cứu 78

Bảng 3.2 Thống kê kết quả định tính giai đoạn 1 83

Bảng 3.3 Kết quả hiệu chỉnh thang đo nghiên cứu định tính giai đoạn 2 85

Bảng 3.4: Thang đo chiến lược marketing xuất khẩu thích nghi 87

Bảng 3.5: Thang đo kinh nghiệm quốc tế 87

Bảng 3.6: Thang đo cam kết xuất khẩu 88

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 260 trang tài liệu này.

Bảng 3.7: Thang đo đặc điểm sản phẩm 89

Bảng 3.8: Thang đo năng lực công nghệ 89

Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu rau quả của doanh nghiệp Việt Nam - 2

Bảng 3.9: Thang đo sự khác biệt môi trường 90

Bảng 3.10: Thang đo cường độ cạnh tranh 90

Bảng 3.11: Thang đo rào cản kỹ thuật thương mại 91

Bảng 3.12: Thang đo kết quả xuất khẩu 92

Bảng 3.13: Thống kê các phương pháp thu thập dữ liệu 94

Bảng 3.14 Quy trình phân tích dữ liệu trong nghiên cứu định lượng sơ bộ 95

Bảng 3.15: Đặc điểm mẫu nghiên cứu sơ bộ 98

Bảng 3.16: Kết quả phân tích độ tin cậy của các thang đo sơ bộ 99

Bảng 4.1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu chính thức 104

Bảng 4.2 Kết quả phân tích trọng số ngoài thang đo nguyên nhân 107

Bảng 4.3: Kết quả đánh giá độ tin cậy và giá trị hội tụ 109

Bảng 4.4: Kiểm định giá trị phân biệt (Fornell – Larcker) 111

Bảng 4.5: Giá trị HTMT 111

Bảng 4.6: Kết quả chỉ số VIF các biến dự báo của mô hình 112

Bảng 4.7: Đánh giá mức độ phù hợp mô hình 113

Bảng 4.8: Kết quả ước lượng mô hình cấu trúc 115

Bảng 4.9: Ước lượng hệ số đường dẫn và khoảng tin cậy 116

Bảng 4.10: Kết quả mức độ dự báo phù hợp 117

Bảng 4.11: Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu 118

Bảng 4.12: Tác động trực tiếp, gián tiếp và tổng tác động 120

Bảng 4.13: Kiểm định hoán vị MICOM bước 2 số năm kinh nghiệm xuất khẩu.. 122 Bảng 4.14: Kết quả MICOM bước 3 số năm kinh nghiệm xuất khẩu 123

Bảng 4.15: Kết quả đa nhóm kiểm định hoán vị số năm kinh nghiệm xuất khẩu . 124 Bảng 4.16: Kết quả đa nhóm PLS-MGA số năm kinh nghiệm xuất khẩu 125

Bảng 4.17: Kiểm định hoán vị thủ tục MICOM bước 2 thị trường xuất khẩu 126

Bảng 4.18: Kết quả MICOM bước 3 thị trường xuất khẩu 127

Bảng 4.19: Kết quả phân tích đa nhóm kiểm định hoán vị thị trường xuất khẩu .. 128 Bảng 4.20: Kết quả phân tích đa nhóm PLS-MGA theo thị trường xuất khẩu 128

Bảng 5.1: Tổng hợp phát hiện mối quan hệ mới từ kết quả nghiên cứu luận án ... 145


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 2.1 Khung nghiên cứu lý thuyết kết quả xuất khẩu 29

Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất 75

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu chung 79

Hình 4.1: Kết quả phân tích phần dư của thang đo nguyên nhân 106

Hình 4.2: Mô hình đo lường chính thức 108


TÓM TẮT

Mục tiêu: Theo lý luận và thực tiễn nghiên cứu về kết quả xuất khẩu, kết quả xuất khẩu bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nội bộ và môi trường bên ngoài doanh nghiệp. Các yếu tố nội bộ bao gồm kinh nghiệm quốc tế, cam kết xuất khẩu, đặc điểm sản phẩm, năng lực công nghệ và các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài như sự khác biệt môi trường, cường độ cạnh tranh và rào cản kỹ thuật thương mại. Chiến lược marketing xuất khẩu thích nghi làm trung gian mối quan hệ giữa các yếu tố nội bộ lẫn môi trường bên ngoài và kết quả xuất khẩu của doanh nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu: Dữ liệu được thu thập từ 339 doanh nghiệp xuất khẩu rau quả Việt Nam. Luận án đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính (thảo luận tay đôi chuyên gia) khám phá yếu tố mới và điều chỉnh/bổ sung thang đo của các khái niệm nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu định lượng sử dụng phương pháp phân tích PLS-SEM để ước lượng đồng thời cả hai mô hình đo lường và cấu trúc đề xuất và dùng để kiểm tra các giả thuyết.

Kết quả: Năng lực công nghệ và rào cản kỹ thuật thương mại là các phát hiện mới của luận án. Luận án đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm hỗ trợ vai trò trung gian của chiến lược marketing xuất khẩu thích nghi, vừa đóng vai trò là biến trung gian bổ sung và trung gian cạnh tranh trong mô hình nghiên cứu kết quả xuất khẩu doanh nghiệp rau quả Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng hai biến điều tiết là số năm kinh nghiệm xuất khẩu và thị trường xuất khẩu chính khi phân tích đa nhóm, nhận được kết quả rất thú vị, có sự khác biệt trong mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu.

Ý nghĩa/Hàm ý: Đóng góp cho lý thuyết và thực tiễn nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu doanh nghiệp. Đề xuất hàm ý quản trị cho doanh nghiệp xuất khẩu rau quả Việt Nam nhằm nâng cao kết quả xuất khẩu doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Từ khóa: Cam kết xuất khẩu, năng lực công nghệ, kết quả xuất khẩu, rào cản kỹ thuật thương mại.


ABSTRACT

Purpose: According to the theory and the practice of research on export performance, the export performance has been improved by internal factors and external factors. Internal factors include international experience, export commitment, product characteristics, technological capacity and external factors such as environmental differences, competitive intensity, technical barriers in trade. Export marketing stratergy adaption can mediate the relationship between the internal/external environment factors and the export performance.

Design/methodology/approach: The data were collected from 339 Vietnamese fruit and vegetable exporters. The thesis has used qualitative research combined with quantitative research methods. Qualitative research method (in-depth interviews) explores new factors and adjusts / complements the scale of research concepts. Quantitative research method uses PLS-SEM analysis method to simultaneously estimate both the proposed measurement model and structure and to test hypotheses.

Results: The results show that technological capacity and technical barriers in trade are new findings of the thesis. The thesis has provided empirical evidence to support the mediating role of export marketing strategy adaption, both acting as a complementary mediation and competitive mediation in the research model of export performance Vietnamese fruit and vegetable exporters. The study uses two moderator variables, the number of years of export experience and the main export market, when analyzing multiple groups, the study received very interesting results, there is a difference in the relationship between research concepts.

Conclusion: The findings contributed the theory and practice of research on enterprise export performance. The proposal implies governance for Vietnamese fruit and vegetable exporting enterprises to improve their export performance in the context of international economic integration.

Keywords: Export commitment, technological capacity, export performance, technical barriers in trade.


Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

Giới thiệu chương:

Chương 1 trình bày các nội dung nền tảng luận án nghiên cứu. Bố cục chương 1 bao gồm: (1) Bối cảnh nghiên cứu, (2) Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu, (3) Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, (4) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu, (5) Phương pháp nghiên cứu; (6) Ý nghĩa nghiên cứu và (7) Kết cấu luận án.

1.1 Bối cảnh nghiên cứu

Rau quả là ngành mũi nhọn chiến lược, đóng góp lớn vào xuất khẩu toàn ngành nông nghiệp Việt Nam, với nhiều lợi thế về kinh nghiệm sản xuất, điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu và lao động. Trong những năm vừa qua, kim ngạch xuất khẩu rau quả (XKRQ) giữ mức tăng trưởng cao với tốc độ trung bình ngành ở 24,5% (2011- 2019), là mức tăng trưởng nổi bật nhất khi đối sánh với các ngành nông nghiệp khác. Kim ngạch XKRQ đạt giá trị hơn 3,7 tỷ USD năm 2019 (VITIC, 2020), tăng gấp 65 lần kim ngạch năm 1995. Rau quả là mặt hàng dẫn đầu trong top 5 mặt hàng xuất khẩu nông sản chủ lực, tỷ trọng kim ngạch XKRQ trên tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản liên tục gia tăng từ 4,3% năm 2011 đến 21,2% năm 2019 (Bảng 2, Phụ lục 4). Đây là thành công ấn tượng sau một thời gian cơ cấu lại ngành nông nghiệp Việt Nam. Mức tăng trưởng xuất khẩu của rau quả Việt Nam là điểm sáng nổi bật vượt trội các ngành hàng nông nghiệp khác đã tới hạn hoặc có dấu hiệu chững lại.

Ngoài ra, thị trường xuất khẩu (TTXK) rau quả Việt Nam được mở rộng và phát triển mạnh. Đến nay, các mặt hàng rau quả Việt Nam đã có mặt tại hơn 60 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới (VCCI, 2019), từ 13 thị trường đạt kim ngạch trên 1 triệu USD năm 2014, đến năm 2019 đã có 16 thị trường trên 20 triệu USD, 4 thị trường đạt từ 10 đến 20 triệu USD và 38 thị trường đạt từ 1 đến 10 triệu USD (Tính toán theo số liệu VITIC, 2020). Trong những năm qua, Trung Quốc liên tục là thị trường tiêu thụ nhiều nhất rau quả Việt Nam, chiếm tới 64,8% trong tổng kim ngạch XKRQ của cả nước, đạt 2,43 tỷ USD năm 2019 (VITIC, 2020), xếp sau đó là các thị trường chủ lực đạt kim ngạch trên 100 triệu USD như Đông Nam Á, Mỹ, EU, Hàn Quốc và Nhật Bản. Ưu điểm lớn của các doanh nghiệp XKRQ Việt Nam là: (1) Nhiều


loại rau quả đã chinh phục thị trường yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng cao như Mỹ, EU, Nhật Bản và Hàn Quốc; (2) Vấn đề quản lý và nâng cao chất lượng trong sản xuất và XKRQ đã được doanh nghiệp Việt Nam ý thức và thực hiện trong thời gian qua, một số doanh nghiệp chế biến XKRQ đã đáp ứng đủ các điều kiện tiêu chuẩn xuất khẩu; (3) Các sản phẩm rau quả đa dạng đã được đầu tư về mẫu mã và chủng loại phong phú phù hợp với từng đặc điểm TTXK (VCCI, 2019).

Tuy nhiên, XKRQ của doanh nghiệp Việt Nam vẫn bộc lộ một số hạn chế: (1) Chưa đáp ứng tiêu chuẩn ATVSTP và truy xuất nguồn gốc, không đủ điều kiện vượt qua các rào cản kỹ thuật; (2) Công nghệ bảo quản sau thu hoạch rau quả tươi còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu vận chuyển xa; (3) Hiện còn nhiều cơ sở nhỏ lẻ, với công nghệ không phù hợp với điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu nên khó kiểm soát chất lượng ATVSTP (VCCI, 2019). Mô hình sản xuất ngành rau quả còn đơn lẻ, quy hoạch và triển khai diện tích trồng trọt chuyên canh với mức độ tập trung thấp, vì thế còn nhiều khó khăn khi triển khai đồng bộ quy trình canh tác và kiểm soát chất lượng sản phẩm, dẫn đến việc không đáp ứng các quy định về ATVSTP và truy xuất nguồn gốc. Đây là những hạn chế tác động đáng kể đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp XKRQ Việt Nam giai đoạn sắp tới (VinaFruit, 2019).

Bên cạnh đó, doanh nghiệp XKRQ Việt Nam còn gặp một số khó khăn và thách thức. Xuất khẩu phụ thuộc nhiều vào Trung Quốc trong bối cảnh thị trường này từ năm 2019 đã có nhiều thay đổi: (1) Trung Quốc đã hoàn thiện và thực thi quy định về quản lý nông thuỷ sản nhập khẩu với hàng loạt các luật ban hành và yêu cầu siết chặt như sửa luật VSATTP 2018, ban hành thủ tục đăng ký doanh nghiệp chế biến nông sản, yêu cầu truy xuất nguồn gốc, đăng ký doanh nghiệp xuất khẩu, vùng trồng, yêu cầu về bao bì, nhãn mác; (2) Trung Quốc đã siết chặt thực thi pháp luật khi chỉ cho phép nhập khẩu chính ngạch; không cho thông quan nông sản chưa được mở cửa thị trường; rau quả chỉ được nhập khẩu qua một số cửa khẩu nhất định; (3) Trung Quốc đang dần trở thành thị trường khó tính khi thu nhập người dân gia tăng dẫn đến nhu cầu sử dụng rau quả chất lượng an toàn mẫu mã đẹp (VinaFruit, 2019). Các quốc gia lớn khác như Mỹ, EU, Nhật Bản và Hàn Quốc kim ngạch XKRQ của Việt Nam


còn hạn chế, chỉ có thể xuất một số mặt hàng nhất định (VCCI, 2019). Tại Mỹ và EU, Việt Nam nhận được thông báo vi phạm điều kiện ATVSTP như rau quả bị nhiễm sâu, không đủ điều kiện về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật. Thêm nữa, Nhật Bản và Hàn Quốc có quy tắc kiểm soát ATVSTP và quy trình đánh giá rủi ro khá phức tạp (Đại đoàn kết, 2019). Các sản phẩm XKRQ không đáp ứng tiêu chuẩn có thể bị áp dụng các biện pháp hạn chế xuất khẩu, từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp đến những khu vực thị trường này.

Ngành XKRQ có nhiều cơ hội và chuyển biến tích cực mở rộng tăng trưởng trong thời gian tới. Thứ nhất, thương mại rau quả thế giới chi phối bởi xu hướng tiêu dùng trái cây nhập khẩu, lạ, đặc sản gia tăng, phù hợp với đặc điểm sản phẩm rau quả Việt Nam thuộc loại nhiệt đới với tính đặc trưng hương vị. Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp quốc, nhập khẩu rau quả có tỷ trọng lớn nhất trong nhóm thực phẩm toàn cầu, chiếm 59% và có tốc độ tăng trưởng 7% (2016-2021); thị trường thế giới vẫn còn nhiều cơ hội để mở rộng trong khi XKRQ Việt Nam chiếm khoảng 1,4% (2018) kim ngạch nhập khẩu toàn cầu, chưa phát huy được các lợi thế (VinaFruit, 2019). Thứ hai, hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU có hiệu lực, EU là thị trường lớn với sức mua chiếm ½ giá trị thương mại rau quả toàn cầu; đưa đến cơ hội lớn cho các doanh nghiệp XKRQ vào thị trường này, do bởi sẽ được hưởng lợi về thuế và bảo hộ chỉ dẫn địa lý. Thứ ba, XKRQ Việt Nam đến Châu Á tiếp tục gia tăng do các điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý và ưu đãi thuế quan khi thực thi các FTA, đó là cánh cửa cơ hội cho XKRQ Việt Nam khi tỷ trọng tại thị trường này hiện chiếm tỷ lệ thấp trong khi sức tiêu thụ và quy mô vẫn tiếp tục tăng trưởng. Vì vậy, đây là các cơ hội đầy tiềm năng để ngành rau quả Việt Nam tiếp tục tăng trưởng.

Cơ hội lớn đã đến nhưng doanh nghiệp rau quả chưa khai thác triệt để, điểm yếu của các doanh nghiệp xuất khẩu rau quả Việt Nam chính là năng lực công nghệ, ứng dụng công nghệ vào các khâu tạo ra sản phẩm còn chưa được đầu tư cải thiện và triển khai đồng bộ (VinaFruit, 2019). Hơn nữa, mặc dù các FTA đã ký kết và thực thi dỡ bỏ hàng rào thuế quan, một số quốc gia đã cho phép nhập khẩu rau quả Việt Nam nhưng rau quả Việt Nam vẫn chưa thâm nhập vào được, bởi lẻ doanh nghiệp đang

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 31/03/2024