DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Nông Anh Nga (2012), Nghi lễ hôn nhân trong đời sống gia đình của người Tày Cao Bằng, Hội thảo khoa học quốc tế “Thực tại và tương lai của gia đình trong thế giới hội nhập”, Nxb Văn hóa-Thông tin, Hà Nội, tr 39-403.
2. Nông Anh Nga (2016), “Nghi lễ trong gia đình người Tày ở Cao Bằng”, Tạp chí Văn hoá nghệ thuật (384), tháng 6/2016, tr 61-65.
3. Nông Anh Nga (2017), “Biến đổi nghi lễ trong gia đình người Tày ở Cao Bằng”,
Tạp chí Văn hóa nghệ thuật (394), tháng 4/2017, tr 46-49.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Có thể bạn quan tâm!
- Về Các Chức Năng Của Gia Đình Và Văn Hóa Gia Đình
- Những Vấn Đề Đặt Ra Từ Sự Biến Đổi Của Cấu Trúc, Chức Năng Gia Đình Người Tày
- Văn hoá gia đình của người Tày ở tỉnh Cao Bằng - 19
- Văn hoá gia đình của người Tày ở tỉnh Cao Bằng - 21
- Gia Đình Ông (Bà) Có Mấy Thế Hệ Cùng Chung Sống?
- Văn hoá gia đình của người Tày ở tỉnh Cao Bằng - 23
Xem toàn bộ 243 trang tài liệu này.
Tiếng Việt
1. Đào Duy Anh (1950), Nguồn gốc dân tộc Việt Nam, Nxb Thế giới, Hà Nội.
2. Đào Duy Anh (2000), Việt Nam văn hóa sử cương, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội
3. Toan Ánh (1991), Nếp cũ, con người Việt Nam, phong tục cổ truyền, Nxb TP. Hồ Chí Minh.
4. Ăngghen (1972), Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu, của nhà nước (In lần thứ 2), Nxb Sự thật, Hà Nội.
5. Triều Ân, Hoàng Quyết (1996), Từ điển thành ngữ-tục ngữ dân tộc Tày, Nxb Văn hoá Dân tộc, Hà Nội.
6. Triều Ân, Hoàng Quyết sưu tầm và nghiên cứu (1995), Tục cưới xin người Tày,
Nxb Văn hoá Dân tộc, Hà Nội.
7. Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Cao Bằng (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Cao Bằng khoá XVII (2011-2016).
8. Mai Huy Bích (2003), Xã hội học gia đình, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
9. Đỗ Thị Bình, Lê Ngọc Văn, Nguyễn Linh Khiếu (2002), Gia đình Việt Nam và người phụ nữ trong gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
10. Đỗ Thuý Bình (1990), "Truyền thống và hiện đại trong nếp sống gia đình các dân tộc một tỉnh miền núi phía Bắc", Tạp chí Dân tộc học, (Số 4), 35-42.
11. Đỗ Thuý Bình (1991), "Thực trạng hôn nhân ở các dân tộc miền núi phía Bắc",
Tạp chí Dân tộc học, (Số 2), 19-27.
12. Đỗ Thuý Bình (1994), Hôn nhân và gia đình các dân tộc Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
13. Trần Văn Bính (1999), Toàn cầu và vấn đề gia đình Việt Nam, Tham luận tại Hội thảo “Tác động của quá trình toàn cầu hóa tới cơ cấu gia đình”, Hà Nội.
14. Trần Văn Bính (2000), “Toàn cầu hóa và vấn đề gia đình”, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, (số 3).
15. Trần Văn Bính (chủ biên) (2006), Đời sống văn hóa các dân tộc thiểu số trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
16. Phan Kế Bính (1970), Việt Nam phong tục, Nhà sách Khai Trí, Sài Gòn.
17. Ban chỉ đạo Đại hội Đại biểu các dân tộc thiểu số Việt Nam (2010), Cộng đồng các dân tộc Việt Nam, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 304 tr.
18. Bộ Văn hóa Thông tin (1997), Xây dựng gia đình văn hóa trong sự nghiệp đổi mới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
19. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Thống kê, Viện Gia đình và Giới, UNICEF (2006), Kết quả điều tra gia đình Việt Nam.
20. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2008), Tài liệu giáo dục đời sống gia đình,
Các kiến thức chung về gia đình, Hà Nội.
21. Hoàng Thị Cành (2013), Tục hôn nhân cổ của người Tày Nguyên Bình, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
22. Bùi Đình Châu (2002), Văn hóa gia đình, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
23. Nguyễn Từ Chi (2003), Góp phần nghiên cứu văn hóa vàtộc người, Nxb Văn hóa dân tộc và Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, Hà Nội.
24. Chỉ thị số 27-CT/ TW, ngày 12/1/1998 của Bộ Chính trị, Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội.
25. Chỉ thị của Ban bí thư về xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (2005), Tài liệu Hội nghị chuyên đề xã hội liên quan đến phụ nữ và trẻ em.
26. C.Mác-Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, Tập 3, Bản dịch Nxb Sự thật, Hà Nội.
27. Phạm Trọng Cường (2003), Hỏi đáp về pháp luật hôn nhân-gia đình với đồng bào dân tộc thiểu số và quan hệ hôn nhân-gia đình có yếu tố nước ngoài, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
28. Phan Hữu Dật (1998), Một số vấn đề về dân tộc học Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
29. Phan Hữu Dật (2002), “Luật hôn nhân và gia đình với đồng bào thiểu số”, Tạp chí Dân tộc và thời đại, (số 48), 6-7.
30. Huỳnh Thị Dung (1999), Từ điển văn hóa gia đình, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
31. Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (2008), Nhân học đại cương, Nxb Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
32. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Thông báo số 178/TB/TW ngày 29/3/1996 của Ban bí thư Trung ương về vấn đề xây dựng gia đình, Hà Nội.
33. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa 8, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
34. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
35. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
36. Đảng Cộng sản Việt Nam (2014), Nghị quyết số 33-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 9 Khóa XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
37. Nguyễn Khoa Điềm (chủ biên) (2001), Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
38. Nguyễn Khoa Điềm, Nông Quốc Chấn (2001), Bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
39. Lê Quý Đức-Vũ Thy Huệ (2007), “Phát huy vai trò của gia đình Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Cộng sản, (số 9),
40. Lê Sĩ Giáo, Hoàng Lương, Lâm Bá Nam, Lê Ngọc Thắng (1995), Dân tộc học đại cương, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
41. Bế Văn Hậu (2011), “Tôn giáo, tín ngưỡng của người Tày, Nùng-truyền thống và hiện tại”, Tạp chí Nghiên cứu tôn giáo, (số 11), 29-38.
42. Lê Như Hoa (1998), Văn hóa gia đình với việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ em, Nxb Văn hóa Dân tộc, Hà Nội.
43. Hội đồng Dân tộc của Quốc hội (2001), Chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về dân tộc, Nxb Văn hóa Dân tộc, Hà Nội
44. Phạm Quang Hoan (1990), "Gia đình các dân tộc thiểu số ở nước ta" (thực trạng và các vấn đề), Tạp chí Dân tộc học, (Số 3), 56-65.
45. Đào Hùng (2002), “Về Văn hóa gia đình Việt Nam”, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật (số 7).
46. Nguyễn Thế Huệ (1998), "Tình trạng tảo hôn ở một số dân tộc thiểu số Việt Nam", Tạp chí Dân tộc học, (Số 3), 52-56.
47. Vũ Thy Huệ, Vũ Phương Hậu (2008), “Những biến đổi văn hóa gia đình Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Văn hóa dân gian, (số 10),
48. Vũ Thị Huệ (2009), Sự biến đổi của văn hóa gia đình đô thị ở Hà Nội từ năm 1986 đến hiện nay, Luận án tiến sĩ Văn hóa học, Viện Văn hóa nghệ thuật Việt Nam.
49. Đỗ Huy (1997), “Xây dựng văn hóa gia đình trong văn hóa cơ sở”, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật (số 7).
50. Nguyễn Văn Huyên (1996), Góp phần nghiên cứu văn hoá Việt Nam, Tập 2, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
51. Nguyễn Văn Huyên toàn tập-tập 2 (2001), Văn hoá và giáo dục Việt Nam, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
52. Nguyễn Chí Huyên, Hoàng Hoa Toàn, Lương Văn Bảo (2000), Nguồn gốc lịch sử tộc người vùng biên giới phía Bắc Việt Nam, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
53. Bế Huỳnh (1921), Cao Bằng tạp chí nhật tập, Tư liệu Viện Dân tộc học, Hà Nội.
54. Đặng Cảnh Khanh, Lê Thị Quý (2009), Gia đình học, Nxb Chính trị-Hành chính, Hà Nội.
55. Vũ Khánh (2009), Người Tày ở Việt Nam, Nxb Thông tấn, Hà Nội.
56. Vũ Ngọc Khánh (2007), Văn hóa gia đình Việt Nam, Nxb Thanh Niên, Hà Nội.
57. Vũ Ngọc Khánh (1999), Sơ lược truyền thống văn hoá các dân tộc thiểu số Việt Nam (tái bản lần thứ nhất), Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
58. Nguyễn Linh Khiếu (2001), Gia đình và phụ nữ trong biến đổi văn hoá xã hội nông thôn, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
59. Lã Vãn Lô, Đặng Nghiêm Vạn (1968), Sơ lược giới thiệu các nhóm dân tộc Tày
-Nùng-Thái ở Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
60. Luật Hôn nhân và gia đình (2000), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
61. Triệu Thị Mai (2001), Lễ cầu tự của người Tày Cao Bằng, Nxb Văn hoá Thông tin, Hà Nội.
62.Triệu Thị Mai (2012), Văn hóa dân gian người Tày-Nùng ở Cao Bằng: Công trình xuất bản theo dự án văn nghệ dân gian Việt Nam, Nxb Lao Động, Hà Nội, 772 tr.
63.Lê Minh (1994), Văn hóa gia đình Việt Nam và sự phát triển xã hội, Nxb Lao động, Hà Nội.
64. Hoàng Nam (1998), Bước đầu tìm hiểu văn hoá tộc người-Văn hoá Việt Nam,
Nxb Văn hoá Dân tộc, Hà Nội.
65. Hoàng Tuấn Nam, Bế Thanh Tuyền (2001), Việc dựng vợ gả chồng của người Tày Cao Bằng, Trung tâm Văn hoá thông tin Cao Bằng, 160 tr.
66. Nguyễn Thanh Nga (1997), "Phong tục cưới xin cổ truyền của người Tày ở Cao Bằng", Tạp chí Dân tộc học, (Số 3), 74-77.
67. Trần Đức Ngôn (2013), Văn hóa gia đình Việt Nam trong thời đại hiện nay
(Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ).
68. Nghị định 32 của Chính phủ qui định việc áp dụng Luật hôn nhân và gia đình đối với đồng bào các dân tộc thiểu số (2002), Hà Nội.
69. Nhiều tác giả (1994), Văn hóa gia đình và sự phát triển xã hội, Nxb Lao Động, Hà Nội.
70. Nhiều tác giả (2004), Văn hóa và sự phát triển các dân tộc ở Việt Nam, Nxb Văn hóa Dân tộc, Hà Nội.
71. Nguyễn Văn Phúc (1998), “Văn hóa gia đình trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa” Tạp chí Văn hóa nghệ thuật (số 2).
71. Lê Thị Quý (2011), Xã hội học gia đình, Nxb Chính trị Hành chính, Hà Nội.
73. Hoàng Quyết (1996), Từ điển văn hoá cổ truyền dân tộc Tày, Nxb Văn hoá Dân tộc, Hà Nội.
74. Hoàng Quyết, Ma Khánh Bằng, Hoàng Huy Phách…(1993), Văn hoá truyền thống Tày Nùng, Nxb Văn hoá Dân tộc, Hà Nội.
75. Hoàng Quyết, Tuấn Dũng (1994), Phong tục tập quán dân tộc Tày ở Việt Bắc, Nxb Văn hoá Dân tộc, Hà Nội.
76. Tạ Văn Thành (1998), “Xây dựng gia đình văn hóa trong bối cảnh lối sống đô thị”, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật (số 7).
77. Lê Ngọc Thắng, Lâm Bá Nam (1990), Bản sắc văn hoá các dân tộc Việt Nam, Nxb Văn hoá Dân tộc, Hà Nội.
78. Lê Thi (chủ biên), (1996), Gia đình Việt Nam ngày nay, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
79. Lê Thi (1997), Vai trò của gia đình trong việc xây dựng nhân cách con người Việt Nam, Nxb Phụ nữ, Hà Nội.
80. Lê Thi (2002), Gia đình Việt Nam trong bối cảnh đất nước đổi mới, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
81. Lê Thi (2006), Cuộc sống và biến động của hôn nhân và gia đình Việt Nam hiện nay, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
82. Ngô Đức Thịnh (2004), Văn hóa vùng và phân vùng văn hóa ở Việt Nam, Nxb Trẻ thành phố Hồ Chí Minh.
83. Nguyễn Thị Thoa (2014), Hát quan lang trong đám cưới người Tày ở Cao Bằng,
Luận án tiến sĩ Văn hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
84. Dương Thuấn (2012), Văn hoá Tày ở Việt Nam và tiến trình hội nhập thế giới, Nxb Tri thức, Hà Nội.
85. Nguyễn Ngọc Thưởng (1995), "Xưng hô giữa vợ-chồng trong gia đình người Tày, Nùng", Tạp chí Dân tộc học, (Số 1), 47-49.
86. Trần Hữu Tòng, Trương Thìn (chủ biên), (1997), Xây dựng gia đình văn hóa trong sự nghiệp đổi mới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
87. Nguyễn Song Tùng (1997), Tìm hiểu di sản văn hóa gia đình Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
88. Tỉnh uỷ-Uỷ ban Nhân dân tỉnh Cao Bằng (2000), Địa chí Cao Bằng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
89. Tỉnh ủy Cao Bằng (2005), Chỉ thị về việc thực hiện Nghị quyết 49-CT/TW của Ban Bí thư “Về xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
90. Tỉnh ủy Cao Bằng (2013), Chỉ thị của Ban thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện “Xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” trên đại bàn tỉnh Cao Bằng đến năm 2010.
91. Tỉnh ủy Cao Bằng (2016), Báo cáo đánh giá kết quả công tác năm 2016.
92. Trung tâm nghiên cứu khoa học về phụ nữ (1990), Một vài nghiên cứu về gia đình Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
33. Trung tâm nghiên cứu khoa học về phụ nữ (1991), Người phụ nữ và gia đình Việt Nam hiện nay, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
94. Trung tâm nghiên cứu khoa học về phụ nữ (1991), Nhận diện gia đình Việt Nam hiện nay, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.