Mức Độ Thích Nghi Của Nhiệt Độ Nước Biển Đối Với Du

2.1.4. Khí hậu

Cũng như các vùng biển khác ở Miền Bắc, Vân Đồn nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa song khí hậu ở đây mang nặng tính chất hải đảo: nóng ẩm, mưa nhiều.

Từ tháng 3 đến tháng 8 gió Đông Nam từ biển thổi vào mát mẻ.

Từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau khí hậu lạnh do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc thổi về nên mùa đông ở đây hay có hiện tượng sương mù. Tuy nhiên do là vùng đảo lên nhiệt độ không bao giờ xuống dưới 0˚ như ở các vùng núi cao.

Lượng mưa trung bình năm ở khu vực quần đảo Cái Bầu là 1748mm, ở quần đảo Vân Hải là 2442mm.

Nhiệt độ trung bình năm trên 22˚C, độ ẩm không khí 84% đặc biệt đây là vùng đảo lên từ xưa đến nay Vân Đồn chưa bao giờ phải đối diện với hiện tượng lụt lội.

2.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên

Các hợp phần của tự nhiên là điều kiện cần thiết cho hoạt động du lịch. Trong những trường hợp cụ thể, một số tính chất của các hợp phần đó có sức thu hút hấp dẫn du khách. Do vậy, chúng được trực tiếp khai thác vào mục đích kinh doanh du lịch nên trở thành tài nguyên du lịch tự nhiên. Các hợp phần đó là: địa hình, thủy văn, thế giới động thực vật.

2.2.1. Địa hình

Địa hình là hình thái bên ngoài của vỏ trái đất được tạo ra bởi các quá trình địa chất lâu dài. Trong chừng mực nhất định, mọi hoạt động sống của con người trên một lãnh thổ đều phải phụ thuộc vào địa hình. Đối với hoạt động du lịch, điều quan trọng nhất là đặc điểm hình thái địa hình, nghĩa là các dấu hiệu bên ngoài của địa hình và các dạng đặc biệt của địa hình có sức hấp dẫn đối với hoạt động du lịch.

Địa hình của Vân Đồn hết sức đa dạng, có rừng, có biển, có đảo đá, đảo đất. Chính những kiểu địa hình ấy đã tạo cho cảnh quan thiên nhiên Vân Đồn có những nét đặc trưng, hấp dẫn đặc biệt.

Hệ thống đảo ở các khu vực Vân Đồn hầu hết nằm trong đới địa chất duyên hải Bắc Bộ, hướng cấu trúc kiến tạo Đông Bắc – Tây Nam, song song với bờ biển của đất liền.

Trên các đảo là địa hình đồi núi thấp, hoặc những dãy núi đá từ 100m đến 300m so với mặt nước biển, đỉnh cao 307m trên đảo Ba Mùn, 282m trên đảo Trà Ngọ Lớn, 320m trên đảo Trà Ngọ Nhỏ, 232m trên đảo Sậu Nam dốc đứng dạng vách sát mép biển. Độ dốc trung bình 25˚. Trong lòng những núi đá vôi này ẩn chứa nhiều hang động kỳ vĩ như: hang Soi Nhụ, hang Hà Giắt, động Hang Trong, với hệ thống thạch đá và nhũ đá rất đẹp song còn nguyên sơ vì chưa có sự tác động của bàn tay con người. Ngoài ra trong các hang động này còn chứa đựng cả những giá trị lớn lao về lịch sử, tại một số hang động đã tìm thấy nhiều di chỉ, hiện vật thuộc nền văn hóa Hạ Long.

Ven chân các đảo có nhiều vũng, bãi gian triều đất bùn hoặc nhiều bãi cát hẹp, bãi đá do xô trượt từ núi xuống hoặc nổi tự nhiên, một số bãi đá gốc chân đảo rộng từ 30m đến 70m ngập chiều theo chu kỳ. Một số vùng rộng vừa có bãi bùn, vừa có bãi cát, bãi đá,vừa có chỗ sâu, cảnh quan đẹp, thuận lơi leo trú tàu thuyền, diện tích hàng trăm hecta như vùng Cái Quýt, vũng Ổ Lợn (đảo Ba Mùn), bãi cát dài hàng cây số ở bán đảo Minh Châu – Cửa Đối – Hòn Trụi trên đảo Quan Lạn.

Đất trên các đảo hầu hết thuộc loại đất Feralít vàng nhạt trên đá mẹ cát kết, cuội kết, tầng đất mỏng dưới 40cm, nghèo chất dinh dưỡng và khô hơn. Từ độ cao địa hình từ 100m trở lên là các đảo núi đất, phần nhiều tầng đất dày và giàu dinh dưỡng, đặc biệt có rừng che phủ và độ ẩm cao.

Bảng 2.1. Phân loại địa cảnh khu vực Vân Đồn


TT

Địa cảnh quan nổi

TT

Địa cảnh quan chìm

1

Núi đất có rừng thường xanh và

thảm thực vật tổng hợp

9

Thảm cỏ biển, rong biển trong

hệ thực vật thủy sinh

2

Núi đá vôi có rừng thường xanh và thảm thực vật tổng hợp nhiều hang động Cù Lao và

những hòn nổi nhỏ

10

Rạn san hô, vỉa san hô, cụm san hô

3

Rừng ngập mặn

11

Bãi đá ngầm

4

Vũng thung, áng không có

thảm rừng

12

Đồng bằng tích tụ ngầm đáy

biển

5

Bãi cát, bãi đá

13

Đồng bằng mài mòn ngầm đáy

biển

6

Cồn, thềm nổi bị mài mòn, xâm

thực

14

Luồng rạch biển

7

Nền đá lục nguyên, tảng, khối,

vách đứng

15

Vực, trũng, máng xâm thực

8

Tầng đất theo địa hình, địa mạo

các đảo nổi



Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 92 trang tài liệu này.

Tìm hiểu hoạt động du lịch ở huyện đảo Vân Đồn - Quảng Ninh - 4


Với đặc điểm địa hình phong phú như vậy ở Vân Đồn là điều kiện hết sức thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch biển đảo như tham quan, nghỉ dưỡng, mạo hiểm, sinh thái.

2.2.2. Thủy văn

Tài nguyên nước bao gồm nước trên bề mặt trái đất và nước ngầm, đối với du lịch nước có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nước bề mặt không chỉ có tác dụng phục hồi trực tiếp mà còn ảnh hưởng nhiều đến các thành phần khác của môi trường sống, đặc biệt nó làm dịu khí hậu ven bờ.

Vân Đồn là khu vực được thiên nhiên ưu đãi rất nhiều đặc biệt là ở đây có rất nhiều bãi tắm đẹp, đây chính là nguồn tài nguyên quan trọng để tiến hành khai thác các loại hình du lịch biển. Trong mấy chục hòn đảo ở Vân Đồn có rất nhiều bãi biển có những đặc trưng về sóng, tốc độ dòng chảy, đặc điểm chiều tính rất thuận lợi cho các hoạt động du lịch đặc biệt là tắm biển.

Nước biển được đánh giá theo các đặc trưng có ảnh hưởng đến sức khỏe con người và hoạt động du lịch như nhiệt độ nước, độ cao của sóng, độ mặn.

Nhiệt độ nước biển có ảnh hưởng tới các hoạt động vui chơi giải trí dưới nước. Theo các nghiên cứu thực nghiệm, nhiệt độ nước thích hợp nhất cho vui chơi giải trí dưới nước là trên 20˚C. Có thể đánh giá nước biển thông qua thang nhiệt thích nghi của một số loại hình du lịch.

Bảng 2.2. Mức độ thích nghi của nhiệt độ nước biển đối với du

lịch


Loại hình du lịch

Nhiệt độ nước biển(0˚C)

<23 và >29

24 - 25

25 - 27

27 - 29

Tắm biển

Không thuận

lợi

Tương đối thuận

lợi

Rất thuận lợi

Thuận lợi

Vui chơi

Không thuận

lợi

Tương đối thuận

lợi

Rất thuận lợi

Thuận lợi

Nguồn: Viện nghiên cứu phát triển du lịch 2002 (Xây dựng hệ thống chỉ tiêu môi trường cho phát triển du lịch)

Độ cao của sóng cũng được đánh giá là rất quan trọng đối với nhiều loại hình du lịch. Các hoạt động thể thao dưới nước như lướt ván có thể cần độ cao lớn hơn nhưng tắm biển thì cần độ cao thấp hơn. Độ mặn cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới khả năng và thời gian tham gia các hoạt động du lịch, ngoài ra thì dòng chảy có ảnh hưởng lớn đến khả năng và thời gian tham gia các hoạt động du lịch.

Qua phân tích trên cùng với việc xem xét các điều kiện cụ thể về thủy văn ở khu vực Vân Đồn có thể nhận thấy Vân Đồn có những điều kiện hết sức thuận lợi cho phát triển các loại hình du lịch biển như tắm biển, lặn biển, nghỉ dưỡng biển, các hoạt động thể thao dưới nước...Chẳng hạn các điều kiện như chế độ nhật triều là yếu tố chủ yếu điều tiết chế độ hải văn ở vùng đảo và biển trong phạm vi Vân Đồn, độ lớn dòng chảy vừa phải (0,1 – 0,2 m/s), độ mặn của nước biển cao trung bình trên 27‰, nhiệt độ nước biển trung bình năm là 25,1˚C.

Bảng 2.3. Một số giá trị đặc trưng về hải văn khu vực Vân Đồn


Yếu

tố

tháng

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

m

Mực nước biển (cm)

Trun g

bình

200

196

195

197

202

203

204

206

217

226

217

207

206

Cao

nhất

427

410

388

381

423

431

429

415

408

423

430

470

470

Thấp

nhất

6

0

16

9

19

2

8

16

14

34

21

7

10

Độ mặn nước biển (‰)

Trun g

bình

31,

3

31,

8

31,

7

30,

8

28,

7

24,

8

21,

0

20,

8

22,

2

26,

0

28,

9

20,

8

27,4

Cao

nhất

35

34,

4

34,

7

34,

4

33,

8

31,

7

30,

1

30,

6

30,

5

33

33,

9

34,

3

35

Thấp

nhất

19,

0

26,

8

32,

2

2,7

3,6

2,2

1,9

1,9

2,0

4,0

16,

2

7,2

1,9

Nhiệ t độ nứơc biển (˚C)

Trun

g bình

18,

1

18,

1

20,

0

23,

6

28,

6

30,

2

30,

6

30,

3

29,

1

27,

3

24,

5

20,

3

25,1

Cao

nhất

24,

1

24,

7

27.

2

30,

0

33,

1

34,

0

34,

3

34,

2

34,

5

34,

2

31,

8

28,

7

26,6

Thấp

nhất

11,

0

11,

7

12,

5

14,

0

21,

4

25,

3

24,

5

25,

0

32,

9

19,

8

15,

4

10,

9

10,9


(Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng hải văn Quảng Ninh) Với địa hình đa dạng phong phú bao gồm cả một phức hợp biển đảo,

cùng với những điều kiện thuận lợi về thủy văn chắc chắn sẽ là động lực cho phát triển du lịch biển ở khu vực này.

2.2.3. Thế giới động thực vật

Thế giới động thực vật cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động du lịch. Ngày nay khi mức sống của con người được nâng cao, áp lực của công việc, sự ô nhiễm môi trường sống ngày càng tăng lên, dường như người ta càng muốn được trở về với thiên nhiên. Với vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thuận lợi, Vân Đồn không chỉ có biển, đảo mà còn có một thế giới động thực vật hết sức phong phú. Có thể nói Vân Đồn là nơi chứa đựng sự đa dạng sinh học vào loại bậc nhất khu vực Hạ Long.

Về hệ động thực vật, theo điều tra nghiên cứu hệ động thực vật khu vực Vân Đồn 1998-2000 của viện điều tra quy hoạch rừng, viện tài nguyên sinh thái, Đại học lâm nghiệp. Hệ động vật thủy sinh trong phạm vi khu vực này đã điều tra phát hiện có tới 51 loài động vật phù du, 132 loài động vật thủy sản có giá trị cao chiếm ưu thế ở vùng này như Sá Sùng, Cà Gai, Bào Ngư, Hải Sâm, Trai, Ngọc. Ngoài ra các loài động vật quý hiếm khác cũng rất phong phú với nhiều loài như: Báo lửa, Cầy hương, Rái cá, Khỉ vàng, Tắc kè và nhiều loại cây dược liệu quý như: Ba kích, Ngũ da bì, Đằng đằng...

Ngoài ra khi nghiên cứu hệ động thực vật không thể không kể đến quần thể động vật phù du cộng sinh, động vật đáy và rạn san hô. Quần thể động vật phù du cộng sinh với nhiều loại động vật khác, vừa làm cho mức độ đa dạng sinh vật phong phú, vừa là sinh cảnh và nguồn thức ăn cho nhiều loài khác.

Động vật đáy thực sự phong phú và có giá trị cao đối với vùng biển ven bờ và trên thềm các đảo trong phạm vi vườn quốc gia Bái Tử Long. Hiện tại ở khu vực này đã khảo sát phát hiện được 132 loài động vật đáy. Số loài thuộc ngành thân mềm chiếm nhiều nhất (62 loài, 47%), tiếp đến là ngành Run đốt (31 loài,24%), ngành Chân đốt có lớp giáp xác (27 loài, 20%) và ngành đa gai (12 loài, 9%). Những loài trong ngành giun đốt có sâu đất, giun tơ chính là nguồn hải sản ưu thế của vùng quần đảo này, giá trị kinh tế cao, nguồn lợi lớn từ nhiều đời nay của cộng đồng địa phương (

thường gọi là Sá Sùng). Nguồn phát sinh dồi dào, trữ lượng lớn, phẩm chất cao, chủ yếu đối với các loài Sá Sùng, Bào Ngư, Hải Sâm, Cỏ Gai, Trai cho Ngọc, trên các bãi cát ngập triều, bãi bùn, thềm đá. San hô và rặng san hô ở vùng này tuy chưa đến mức độ phong phú như ở một số vùng khác ở nước ta, do những nguyên nhân địa chất biển, hải văn và môi trường liên quan nhưng vẫn có những đặc điểm riêng. Khảo sát sơ bộ cho thấy trong vùng có 66 loài san hô đỏ, 13 loài san hô sừng và thân mềm. Có một số loài san hô quý như Tám Tia, Hồng Sắc, đang ở thời kỳ phát triển. Trên thềm đảo ở tầm sâu trên 6m phía Đông Bắc đảo Ba Mùn, đảo Sậu, tập trung nhiều hơn. Thềm đảo phía nam gần Cửa Đối – Quan Lạn là nơi tập trung san hô sau phía Bắc và Đông Bắc.Tại khu vực hướng chính đông của đảo Ba Mùn cũng là khu vực tập trung san hô( có hơn 30 loài).

Quần thể san hô trong vùng chưa hình thành các bãi rạn rộng lớn, đang ở từng cụm nhỏ. Tuy nhiên có tới 70 loài san hô, phân bố khá tập trung ở một số khu vực. Các loài đáy biển bao gồm 13loài họ cá Mú, 12loài cá Khế và sau đó là các loài khác như Mập, Đuối, He, Kìm, Thu, Sơn, Căng...những loài cá trong vùng phân bố, nhóm cá nổi xa bờ, nhóm cá tầng đáy, nhóm cá trong các rạn và cụm san hô. Ngoài cá còn có những loại tôm, cua, thân mềm, da gai...Quần thể ốc cũng rất phong phú, đặc biệt một số loài ốc có giá trị cao chỉ có nhiều ở vùng này như ốc sao, ốc hương, ốc đỏ, ốc đế.

Về thực vật, Vân Đồn có hàng ngàn ha rừng với các loài gỗ quý, tiêu biểu như thiết đinh, lát hoa, kim giao, thông, tre, táu mật, lim xanh...Ngoài ra Vân Đồn còn có vườnquốc gia Bái Tử Long là nơi lưu giữ nhiều hệ sinh thái biển điển hình với giá trị đa dạng sinh học cao. Thực vật ưu thế ở đây gồm các loài thuộc họ Vang, Chè, Trâm. Thực vật rừng khá phong phú và đa dạng đến nay đã ghi nhận được 398 loài thực vật bậc cao có mạch, trong đó có 4 loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam như Kim Giao, Ba Kích, Giác Đề và Thổ Phục Linh. Hệ động vật theo các ghi chép trước đây Bái Tử Long có một hệ động vật có xương sống rất phong phú và đa dạng

nhưng hiện nay đã bị suy giảm nghiêm trọng. Theo một số báo cáo thì lợn rừng và mang vẫn còn xuất hiện nhưng những loài thú lớn như gấu thì không còn được phát hiện.

Với sự đa dạng phong phú của các loài động thực vật đặc biệt với những khu rừng nguyên sinh nhiệt đới vẫn còn được bảo tồn nguyên vẹn trong vườn quốc gia, đây chính là nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên quan trọng để phát triển các loại hình du lịch thân thiện với môi trường như du lịch sinh thái, du lịch tìm hiểu tự nhiên.

2.3. Tài nguyên du lịch văn hóa – nhân văn

Vân Đồn được biết đến là vùng đất có lịch sử lâu đời, ngay từ thời tiền sử con người đã có mặt và sinh sống ở nơi đây. Trải qua bao thăng trầm của lịch sử những dấu ấn của người xưa vẫn còn để lại qua các di chỉ khảo cổ học quan trọng. Theo thời gian những cư dân ấy vẫn gắn bó với mảnh đất này để xây dựng và phát triển. Lịch sử đã ghi nhận nơi đây đã từng có những thời kỳ kinh tế, thương mại phát triển rực rỡ mà sự ra đời và phát triển thương cảng Vân Đồn là một ví dụ. Chính vì vậy mà cho tới hôm nay Vân Đồn vẫn còn gìn giữ được một hệ thống các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể hết sức phong phú, đây cũng là nguồn tài nguyên du lịch quan trọng cho phát triển du lịch.

2.3.1. Tài nguyên du lịch vật thể

Các đảo trong khu vực Vân Đồn còn lưu giữ các giá trị văn hóa thuộc nền văn hóa Hạ Long. Cuối năm 1937 nhà khảo cổ học Thụy Điển An-Đéc-Xen và hai chị em nhà khảo cổ học người Pháp M.Co-Li-Na đã đi điền giã nhiều tháng đến các bãi biển, hang động trên các đảo Ngọc Vừng, Cống Đông, Cống Tây, Thoi Giếng, Soi Nhụ...Họ đã phát hiện ra nhiều hiện vật công cụ bằng đá của người nguyên thủy như: bàn mài, chày nghiền, mảnh tước, vòng tay...Từ đó tới nay các nhà khoa học Việt Nam tiếp tục khảo cổ khai quật và đã phát hiện thêm nhiều di chỉ khảo cổ trong khu vực Vịnh Hạ Long và Bái Tử Long có giá trị. Năm 1968 các nhà khảo cổ đó phát hiện ra hang Soi Nhụ tìm thấy vại sành, vỏ hà ốc có liên đại

Xem tất cả 92 trang.

Ngày đăng: 06/09/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí