ỊỊH
4. PHỤ PHƯƠNG
(1) Quế chi thang (Thương hàn luận)
6g | Cam thảo | 5g | |
Bạch thược | 12g | Sinh khương | 4g |
Đại táo | 2 quả | ||
bì trúc nhự thang (Y phương tập giải) | |||
Nhân sâm | 4g | Xích phục linh | 12g |
Trúc nhự | 8g | Tỳ bà diệp | 12g (sao) |
Quất bì | 8g | Gia Sinh khương | 3 lát |
Bán hạ | 8g | Đại táo | 2 quả |
Mạch đông | 12g |
Có thể bạn quan tâm!
- Sản phụ khoa Y học cổ truyền Phần 2 - 1
- Sản phụ khoa Y học cổ truyền Phần 2 - 2
- Khí Hư: Phần Nhiều Vì Thế Chất Vốn Yếu, Khí Trung Tiêu Suy Kém Không Thề Nâng Thai Lên Được, Thai Nặng Sa Xuống, Đè Nghẹt Bàng Quang; Hoặc Phê Khí Hư
- Vấp Ngã Sái Trật Tổn Hại Đến Thai Khí
- Sản phụ khoa Y học cổ truyền Phần 2 - 6
Xem toàn bộ 102 trang tài liệu này.
Sắc uống hơi ấm. Vị hàn thì bỏ Trúc nhự, Mạch đông, mà gia Đinh hương; thực hoả thì bỏ Sâm.
(3) Can khương nhân sâm bán hạ hoàn (Kim quỹ yếu lược)
Can khương Hạng Nhân sâm 1 lạng MI
Bán hạ (chê gừng) 2 lạng
Các vị trên, tán bột, lấy nước cốt Gừng mà nấu hồ làm hoàn bằng hột ngô đồng, mỗi lần uống 10 hoàn, ngày 3 lần.
(4) ức thanh hoàn (Đan khê tam pháp)
viên.
Hoàng liên tán bột, nấu hồ làm viên bằng hột vừng, mỗi lần uống 20 - 30
(5) Tiểu bán hạ gia phục linh thang ((Kim quỹ yếu lược) Bán hạ 8g Phục linh 8g
Sinh khương 8g
Sắc uống
(6) Lục quân tử thang (Xem mục Kinh nguyệt không đều)
(7) Hoàng liên ôn đởm thang (Thẩm thị nữ khoa tập yếu)
6g | Chỉ xác | 8g | |
Bạch phục linh | 4g | Trúc nhự | 12g |
Hoàng liên | 4g | Cam thảo | 5g |
Bán hạ (chế) | 8g |
sắc uống
(8) ức can hoà vị ẩm
Tô diệp 5g Trúcnhự 12g
Sắc uống.
Hoàng liên 5g Trần bì 6g
Bán hạ 6g
có THAI ĐAU BỤNG
Phụ nữ có thai đau bụng, ngưòi xưa cho rằng : "nguyên nhân sinh đau bụng là do mạch ở bào thai bị trở trệ, cho nên còn gọi là (bào trỏ). Chứng đau này có khi đau ở vùng ngực bụng, có khi đau ở bụng dưới, có khi đau ở vùng eo lưng và bụng". Thiên Phụ nhân nhâm thần bệnh mạch chứng tính trị sách Kim quỹ yếu lược chép: "Đàn bà có thai 6-7 tháng, mạch huyền phát nóng, thai trưóng lên, bụng đau sợ lạnh, bụng dưới lạnh như quạt; sở dĩ như vậy vì tử cung mở ra; nên dùng Phụ tử thang cho ấm tạng". Lại nói: "Đàn bà bị chứng ra huyết có người sau khi đẻ non tiếp tục ra huyết không dứt, có người có thai mà ra huyết nếu khi có thai mà trong bụng đau, tức là chứng bào trở, thì dùng bài Giao ngải thang” . “Đàn bà có thai mà trong bụng đau xoắn, dùng bài Đương quy thược dược tán".
ở đây chẳng những đối với các chứng có thai đau bụng và ra huyết đẻ non rồi ra huyết, có mang ra huyết đã phân biệt tương đốỉ kỹ càng mà còn nhằm đúng nguyên nhân gây bệnh khác nhau để đề ra cách chữa khác nhau.
1. NGUYÊN NHÂN BỆNH
1.1. Tử cung hư hàn
Người vốn yếu, tử cung vốn hư, nên phong hàn nhân chỗ hư xâm nhập vào, va chạm vối khí huyết, chính với tà chồng nhau mà khí huyết bị uất trệ lại.
1.2. Khí huyết đều hư
Thể chất vốn yếu, khí huyết không đủ, sự vận hành không lưu lợi, huyết mạch trong tử cung bị ngưng trệ.
1.3. Khí uất không thông
. • l u Ỉ Ĩ B ' .. .
Tức giận, lo nghĩ quá độ, can tỳ khí uất không thông suốt được.
Ngoài ra còn có khi vì ăn uông tích đọng lại ở dạ dày, tiêu hoá không tốt, tích trệ lại mà sinh đau, về biện chứng và cách chữa cũng giống với nội khoa cho nên bài này không nói lại.
2. BIỆN CHÚNG
2.1. Chứng tử cung hư hàn
Có thai bụng dưới đau mà lạnh như quạt, lưng hơi rét, có lúc lại phát sốt, lưỡi nhợt rêu trắng, mạch huyền; nếu kèm thêm ngoại cảm phong hàn, thì đầu nhức mình đau, sợ lạnh phát sốt, miệng nhạt, ít ăn, lưõi bình thường, rêu mỏng trắng, mạch phù hoạt.
2.2. Chứng khí uất
Có thai vài tháng, ngực bụng trưóng đau, hai bên cạnh sườn đau nhiều, Ợ hơi, sôi bụng, không muôn ăn uống, lưõi bình thường, rêu trắng nhớt, mạch huyền, ghé nhiệt thì sắc mặt ửng đỏ, đầu căng choáng váng, miệng đắng họng khô, tâm phiền hay giận, tiểu tiện ít vàng, lưỡi đỏ rêu vàng mà khô, mạch huyền hoạt mà sác.
2.3. Chứng khí huyết đều hư
Có thai đau bụng, sắc mặt úa vàng hoặc có khi phù thũng, chân tay mình mẩy mệt mỏi, đầu choáng mắt hoa, da thịt không nhuận, tim hồi hộp, khí đoản, miệng khô không muốn uông, lưỡi đỏ nhớt.
3. CÁCH CHỮA
Có thai đau bụng, thường hay hại đến thai, cách chữa lấy điều khí an thai làm chủ. Không nên quá dùng những thuốc tân ôn lương táo có tính chất hành huyết hao khí để tránh khỏi tổn hại đến thai nguyên. Cách chữa cụ thê nên phân biệt hàn, nhiệt, hư, thực, mà luận trị.
Tử cung hư hàn thì nên ôn hàn, bổ hư, dùng bài Phụ tử thang (1); Kiêm ngoại cảm phong hàn thì thêm thuốc trừ phong tán hàn, dùng bài Tử tô ẩm (2). Khí huyết đều hư thì nên bổ khí dưỡng huyết thêm thuốc hành trệ dùng bài Bát trân thang (3) gia các vị Tô ngạnh, Súc sa nhân; khí uất không thư thì nên điều khí thư can dùng bài Tiêu giao tán (4) mà chữa.
4. PHỤ PHƯƠNG
(1) Phụ tử thang (Thương hàn luận)
12g | Bạch truật | 16g | |
Phục linh Nhân sâm 4g | I2g | Thược dược | 12g |
Sắc uống.
(2) Tử tô ẩm (Bản sự phương)
12g | Đương quy | 8g | |
Đại phúc bì | 8g | Cam thảo | 5g |
Nhân sâm | 12g | Sinh khương | 4 lát |
Bạch thược | 8g | Thông bạch | 7 tấc |
Sắc uống ấm.
(3) Bát trân thang (Xem mục Hành kinh đau bụng)
(4) Tiêu giao tán( Xem mục Kinh nguyệt không đều)
TỬ PHIỀN
Phụ nữ sau khi có thai, phiền táo không an, kinh hãi khiếp sợ gọi là tử phiền. Nêu chỉ phiền nhiệt nhè nhẹ thì không phải là bệnh.
1. NGUYÊN NHÂN BỆNH
1.1. Huyết nhiệt
Khi có thai rồi ra huyết dồn lại để nuôi thai, thai khí uất đọng mà sinh nhiệt, nhiệt khí xông lên tâm, tâm khí không thư thái, đến nỗi tức bực rổi loạn.
1.2. Đờm trệ
Phần nhiều vốn có dòm ẩm, ứ đọng ở ngực, khí thượng tiêu không lưu thông, mới sinh ra phiền muộn không yên.
1.3. Khí uất
Thất tình quá mạnh, trở ngại đến khí làm cho khí uất không thư thái gây ra phiền táo.
2. BIÊN CHÚNG
2.1. Chứng huyết nhiệt
Ngưồi có thai trong lòng tức bực, phiền táo không an, miệng đắng họng khô khát, thích uông lạnh, tiểu tiện ngắn vàng, lưõi đỏ, rêu vàng mà khô, mạch hoạt sác; nếu âm hư phế ráo, thì kiêm có hiện tượng da dẻ không nhuận, quá trưa sốt cơn, lòng bàn tay nóng dữ, họng khô và ho, lưỡi đỏ không có rêu, mạch hoạt tê, sác.
2.2. Chứng đờm trệ
Có thai mà kinh hoảng khiếp sỢ, rối loạn không yên, đầu choáng, bụng trên đầy tức, thường nôn ra dòm dãi, rêu lưõi trắng mà nhốt, mạch hoạt; kiêm có nhiệt thì trong nóng, miệng khô, tiểu tiện vàng ít, đại tiện không thông, rêu vàng nhót, mạch hoạt sác.
2.3. Chứng khí uất
Sau khi có thai, trong bụng trướng tức, hoặc hai bên sườn trướng đau, trong lòng buồn bực không an, tinh thần uất ức, ăn uống sút kém, lưỡi bình thường, rêu trắng nhớt vàng, mạch huyền.
3. CÁCH CHỮA
Chứng tử phiền, nguyên nhân bệnh tuy phân biệt ra nhiệt, dòm, uất, nhưng phần nhiều là kiêm có đờm. Vì thế lúc chữa bệnh cần phải xét cho kỹ xem có dòm hay không, không nên nhìn phiến diện mà cho thuốc thanh nhiệt hay thuốc dưỡng âm làm cho đờm trệ lại. Phàm thuốc tư nhuận cần phải không có hiện tượng đồm trệ ngực đầy thì mới dùng được. Còn như nói chung về cách chữa, huyết nhiệt thì nên thanh nhiệt trừ phiền, dùng bài Tri mẫu ẩm (1); nếu âm hư phổi ráo, làm cho tâm phiền thì nên tư thuỷ thanh phế, dùng bài Gia vị trúc diệp thang (2); đờm ẩm ứ đọng thì nên tiêu ẩm trừ dòm, dùng bài Nhị trần thang (3), nêu kiêm có nhiệt thì thêm phép thanh nhiệt dùng bài Hoàng liên ôn đởm thang (4); khí uất thì nên điều khí giải uất, dùng bài Chân khí ẩm (5) mà chữa.
4. PHỤ PHƯƠNG
(1) Tri mẫu ẩm (Y tông kim giám)
Tri mẫu 20g Hoàng kỳ 30g
20g | Tử cầm | 30g | |
Cam thảo | 20g | Xích linh | 30g |
Cac VỊ tren giã dập, môi lân dùng lOg đô 1 chén nước sắc còn 7 phần bỏ bã, cho Trúc lịch một cáp vào uống ấm (hư thì gia Nhân sâm, nhiệt thì gia Thạch cao)
(2) Gia vị trúc diệp thang (Thai sản tâm pháp)
12g | Mạch đông | 12g | |
Hoàng cầm | 4g | Trúc diệp | 10 lá |
Phục linh | 8g | Gạo tẻ | 1 nhúm |
Sắc uống ấm vào lúc đói.
Nhị trần thang (Cục phương) | ||
Bán hạ 8g Phục linh | 4g | |
(4) | Trần bì 4g (bỏ cùi trắng) Cam thảo Hoàng liên ôn đởm thang (Xem mục Nôn nghén) | 5g |
(5) | Phân khí ẩm (Phụ nhân lương phương) |
4g | Tô ngạnh | 4g | |
Phục linh | 4g | Chỉ xác | 4g |
Bán hạ | 4g | Bạch truật | 4g |
Cát cánh | 4g | Sơn chi | 4g |
Đại phúc bì | 4g | Cam thảo | 5 |
Sắc uống.
TỬ LÂM
Phụ nữ có thai vài tháng, tiểu tiện đi luôn, nhỏ giọt, và đau buốt chứng trạng như vậy gọi là " Tử lâm", còn gọi là "tiểu tiện nan". Như thiên Phụ nhân nhâm thần mạch chứng tính trị sách Kim quỹ yếu lược nói: "Có thai đi đái khó mà ăn uống bình thường, nên dùng bài Đương quy bối mẫu khố sâm hoàn mà chữa". Đó tức là một lập pháp để chữa cho người có thai huyết hư uất nhiệt đi đái dắt mà đau.
1. NGUYÊN NHÂN BỆNH
1.1. Hư nhiệt
Phần nhiều do thận thuỷ không đủ, thuỷ suy hoả vượng, di nhiệt xuống bàng quang, tân dịch ít, khí kết lại không hoá.
1.2. Thấp nhiệt
Do tâm hoả thịnh quá đi xuống tiểu tràng, truyền vào bàng quang, thấp và nhiệt kêt với nhau; cũng có người vì ăn đồ cay nóng béo ngọt nhiều quá, nhiệt uất ở trong, làm ráo huyết, hao tổn tân dịch.
1.3. Khí hư
Khí hư không chuyển vận, không làm cho đường tiểu tiện lưu thông được đều đặn.
2. BIỆN CHỨNG
2.1. Chứng hư nhiệt
Có thai vài tháng tiểu tiện đi luôn mà không lợi hoặc sẻn đau, sắc vàng nhợt, có lúc hai gò má đỏ tinh thần mỏi mệt, đầu nặng choáng váng, đoản hơi tâm phiền, ngủ không yên, đại tiện đi không được thoải mái, chất lưỡi đỏ, rêu mỏng, hơi vàng khô, mạch sác mà hư.
2.2. Chứng thấp nhiệt
Có thai vài tháng tiểu tiện đi luôn dầm dề, khi muốn đi không thể nín được, khi đi rồi đau buốt, số lượng nước tiểu vẫn như lúc bình thường không giảm, sắc trắng có lúc vàng nhợt, vùng eo lưng trướng tức lưỡi nhợt rêu bình thường, mạch hoãn vô lực.
3. CÁCH CHỮA
Chứng tử lâm tuy phần nhiều do nhiệt đọng lại mà sinh ra, nhưng cách chữa thường khác với chứng làm lậu, không nên cho thông lợi quá nếu không thì tổn hại đến thai khí mà gây ra đẻ non, nên chủ yếu là phải làm cho mát nhuận, điều đó trên lâm sàng cần phải chú ý.
Còn cách chữa cụ thể nếu như âm huyết hư, thuỷ khô hoả vượng thì nên bổ huyết, nhuận táo, lại thêm thuốc thông lâm; bệnh nhẹ thì dùng bài
Đương quy bối mẫu khổ sâm hoàn (1) bệnh nặng thì dùng bài Tử lâm thang (2). như thấp nhiệt uất kết thì nên thanh nhiệt, lợi thấp, thông lâm dùng bài Gia vị ngũ lâm tán (3), như khí hư không chuyển vận được thì nên bô khí thông lảm dùng bài An vinh tán (4) mà chữa.
4. PHỤ PHƯƠNG
(1) Đương quy bối mẫu khổ sâm hoàn (Kim quỹ yếu lược)
144g | |
Bôi mẫu | 144g |
Khổ sâm | 144g |
Các vị trên tán bột, luyện mật làm hoàn bằng hột đậu nhỏ, mỗi lần uống 3 viên, uống thêm dần đến 10 viên.
(2) Tử lâm thang (Thẩm thị nữ khoa tập yếu)
12g | Sơn chi nhân | 12g | |
A giao | 8g | Mộc thông | 8g |
Hoàng cầm | 8g | Cam thảo tiêu | 8g |
Sắc uống. | |||
(3) Gia vị ngủ lảm tán (Y tông kim giám) | |||
Hắc chi | 12g | Sinh địa | I6g |
Xích phục linh | 8g | Trạch tả | 8g |
Đương quy | 8g | Xa tiền tử | 8g |
Bạch thược | 8g | Hoạt thạch | 8g |
Hoàng cầm | 12g | Mộc thông | 8g |
Cam thảo tiêu | 4g | ||
(4) An vinh tán (Phụ nhân lương phương) | |||
Mạch môn đông 16g | Cam thảo tiêu | 4g | |
Thông thảo | 8g | Nhân sâm | 4g |
Hoạt thạch | 8g | Tế tân | 5g |
Đương quy | 8g | Đăng tâm | 10 sợi |
Sắc uống. | >-iíía ;ỌM! J {* ổdq 0 ' ă ' 1 ÍÍ1. |