Thủ Tướng Chính Phủ (2017). Quyết Định 622/qđ-Ttg Ngày 10/5/2017 Ban Hành Kế Hoạch Hành Động Quốc Gia Thực Hiện Chương Trình Nghị Sự 2030 Vì Sự Phát

cứu, thống nhất ban hành quy định, tiêu chuẩn về các loại hình VTHKCC đô thị trong đó có xe buýt. Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện các văn bản QPPL để tạo hành lang pháp lý thông thoáng trong lĩnh vực VTHKCC nói riêng và GTVT đô thị nói chung. Đồng thời, tham mưu đề xuất Chính phủ ban hành cơ chế ưu tiên sử dụng nguồn vốn ODA hoặc vay lại vốn ODA cho các dự án đầu tư phương tiện VTHKCC hiện đại, sử dụng nhiên liệu sạch và thân thiện môi trường.

* Đối với Chính quyền TP. Hải Phòng: Thành phố cần có quyết tâm, cam kết về mặt chính trị đối với phát triển VTHKCC nói chung và VTHKCC bằng xe buýt nói riêng; xem xét thành lập “Ban chỉ đạo về phát triển VTHKCC thành phố” với nhiệm vụ lập chiến lược, kế hoạch để triển khai mô hình phát triển đô thị theo định hướng VTHKCC và xem xét lồng ghép các nội dung PTBV vào chiến lược, chính sách phát triển của địa phương. Thực tế đã chỉ ra quy hoạch phát triển VTHKCC luôn đi sau quy hoạch đô thị, do đó Thành phố cần chỉ đạo các sở ngành nâng cao vai trò và trách nhiệm pháp lý trong công tác quy hoạch GTVT, ưu tiên quỹ đất dành cho phát triển VTHKCC, đặc biệt là đối với các dự án xây dựng mới khu đô thị, KCN, đường giao thông phải có quy định rò ràng về tiêu chuẩn, quy chuẩn quỹ đất cho CSHT VTHKCC trong quy hoạch phân khu chức năng tỷ lệ 1/2000 và quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500.

Đối với đầu tư vào lĩnh vực VTHKCC, Thành phố cần tranh thủ các nguồn tài trợ từ Chính phủ và và các tổ chức quốc tế, xã hội hóa, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia và áp dụng cơ chế, chính sách linh hoạt, phù hợp cho DNVT với phương châm “Lợi ích hài hòa - Rủi ro chia sẻ”. Tiếp tục tăng cường các biện pháp kiểm soát và hạn chế PTCN trên địa bàn thành phố, xây dựng lộ trình phù hợp để cấm các PTCN lưu thông trong khu vực nội thành trong giai đoạn sau 2030 để ưu tiên phát triển VTHKCC. Bên cạnh đó, cần có chế tài cụ thể để thu phí, lệ phí đối với PTCN khi tham gia giao thông và việc khai thác, sử dụng CSHT đô thị, đặc biệt là khai thác các bến, bãi đỗ xe trong thành phố, các nguồn thu từ xử phạt vi phạm giao thông. Nguồn thu này sẽ là nguồn tài

chính bền vững cho phát triển VTHKCC đô thị. Đối với cơ chế tham gia đóng góp ý kiến về quy hoạch, xây dựng chính sách và kế hoạch phát triển của thành phố trong các lĩnh vực kinh tế xã hội nói chung và phát triển VTHKCC nói riêng cần cụ thể và minh bạch hóa, đề cao vai trò của các chuyên gia trong lĩnh vực GTVT, các nhà khoa học, đại diện cộng đồng cư dân...Thêm vào đó, Thành phố cần ban hành các kế hoạch, chương trình, chính sách phù hợp để khuyến khích, đào tạo bồi dưỡng nhân tài thành phố, thu hút nhân lực chất lượng cao về phục vụ cho thành phố, đặc biệt là trong lĩnh vực GTVT.

* Đối với các Sở, ban ngành thành phố: Các Sở ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Cục Thuế phối hợp tham mưu cho UBND thành phố ưu tiên trợ giá, ưu đãi về thuế cho DNVT, bố trí các nguồn vốn đầu tư (cả ngân sách và nguồn hỗ trợ từ nước ngoài) cho phát triển VTHKCC. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở GTVT, UBND các quận huyện tham mưu cho UBND thành phố về vị trí quy hoạch KCHTGT phục vụ VTHKCC, đồng thời triển khai thực hiện ưu đãi về quỹ đất đô thị cho VTHKCC. Sở GTVT tham mưu cho UBND thành phố ban hành kế hoạch thực hiện đảm bảo mục tiêu và định hướng phát triển VTHKCC bằng xe buýt theo hướng bền vững đã đề ra. Sở GTVT cũng cần tổ chức lựa chọn các đơn vị tư vấn có năng lực và uy tín để tiếp tục nghiên cứu quy hoạch phát triển chung cho các loại hình VTHKCC đảm bảo mục tiêu dài hạn (15 - 20 năm), nghiên cứu hoàn thiện bộ tiêu chí riêng cho VTHKCC bằng xe buýt tại Hải Phòng dựa trên cơ sở các tiêu chí, chỉ tiêu phát triển VTHKCC bằng xe buýt theo hướng bền vững và khung tiêu chuẩn CLDV VTHKCC bằng xe buýt, tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả định kỳ. Sở GTVT phải tăng cường ứng dụng CNTT, GTTM, xây dựng CSDL (số hóa) về hạ tầng, phương tiện giao thông và các phần mềm phục vụ công tác quản lý, điều hành giao thông; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Công an thành phố nghiên cứu xây dựng trung tâm quản lý giao thông tích hợp bao gồm cả VTHKCC trên toàn thành phố. Đồng thời, xây dựng quy chế phối hợp giữa các

đơn vị liên quan như công an, thanh tra giao thông với đơn vị trực tiếp quản lý VTHKCC để tăng cường hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát hoạt động VTHKCC. Sở GTVT cần phối hợp với các Sở, ngành liên quan như: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Du lịch nghiên cứu, triển khai các Dự án về phát triển VTHKCC bằng xe buýt phục vụ du lịch và văn hóa, hình thành các tuyến xe buýt chất lượng cao kiểu mẫu. Sở GTVT đề xuất Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và đào tạo, Đài Phát thanh và Truyền hình, Thành đoàn Hải Phòng và cơ quan báo chí chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương phát triển VTHKCC của Thành phố, đồng thời phối hợp với Ban ATGT thành phố tích cực tuyên truyền lợi ích để người dân tham gia và tạo thói quen sử dụng phương tiện GTCC, xây dựng văn hóa giao thông, văn minh đô thị.

* Đối với các DNVT xe buýt: Các DNVT xây dựng các tiêu chuẩn riêng phù hợp với điều kiện của mình để đảm bảo hiệu quả SXKD trên cơ sở khung tiêu chuẩn CLDV VTHKCC bằng xe buýt. Đồng thời, thực hiện cung cấp dịch vụ xe buýt theo đúng hợp đồng đấu thầu hoặc đặt hàng đã được phê duyệt và sử dụng đúng mục đích, đúng quy định đối với kinh phí trợ giá cho hoạt động xe buýt được phân bổ hàng năm. Bên cạnh đó, DNVT phải tập trung nguồn lực khai thác các tuyến buýt chất lượng cao, đảm bảo phương tiện hiện đại, tiện nghi, đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn, tiết kiệm năng lượng và thân thiện môi trường để nâng cao CLDV. Các DNVT cũng phải tuyển dụng nhân lực có trình độ, bố trí lực lượng thường xuyên kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong hoạt động VTHKCC bằng xe buýt của lái xe và nhân viên phục vụ; phối hợp với Hiệp hội vận tải Hải Phòng và các đơn vị đào tạo tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng ứng xử cho lái phụ xe, người điều hành vận tải, nhân viên phục vụ.

* Đối với mỗi người dân thành phố: Nhận thức rò tầm quan trọng của VTHKCC, khuyến khích mọi người hạn chế sử dụng PTCN và thường xuyên sử dụng xe buýt để đi lại, vừa nâng cao hình ảnh xe buýt thành phố, đồng thời nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, xây dựng văn hóa giao thông, văn minh đô thị.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 264 trang tài liệu này.

1. Nguyễn Hồng Tiến (2012). Phát triển giao thông đô thị bền vững. NXB Đại học Xây dựng.

2. Nguyễn Xuân Thủy (2017). Giao thông đô thị - Tầm nhìn, chiến lược & chính sách. NXB GTVT Hà Nội.

Phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại thành phố Hải Phòng theo hướng bền vững - 24

3. Nguyễn Xuân Vinh (2009). Thiết kế công trình hạ tầng đô thị và giao thông công cộng thành phố. Nhà xuất bản Xây dựng.

4. Từ Sỹ Sùa, Trần Hữu Minh (2005). Khai thác cơ sở vật chất kỹ thuật giao thông vận tải đô thị. Nhà xuất bản GTVT Hà Nội.

5. Từ Sỹ Sùa (2010). Bài giảng Tổ chức vận tải hành khách thành phố. Đại học Giao thông vận tải, Hà Nội.

6. Từ Sỹ Sùa (2015). Quy hoạch mạng lưới VTHKCC đô thị. NXB Khoa học và Kỹ thuật.

7. Quốc hội. Các Luật: Giao thông đường bộ 2008, Đất đai 2013, Đấu thầu 2013, Xây dựng 2014, Đầu tư 2014, Đầu tư công 2019, Ngân sách nhà nước 2015, Bảo vệ môi trường 2014, Quy hoạch 2017, Quy hoạch đô thị 2009 và các Nghị định hướng dẫn thi hành.

8. Ủy ban Thường vụ Quốc Hội (2018). Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 ngày 26/9/2018 về Biểu thuế bảo vệ môi trường.

9. Thủ tướng Chính phủ (2017). Quyết định 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.

10. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2019). Thông tư số 03/2019/TT-BKHĐT ngày 22/01/2019 quy định Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam.

11. Bộ Giao thông vận tải (2020). Thông tư số 48/2017/TT-BGTVT ngày 13/12/2017 quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.

12. Chính phủ (2020). Nghị quyết số 136/NQ-CP ngày 25/9/2020 về phát triển bền vững.

13. Chính phủ (2019). Nghị định 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 ban hành Quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng Ngân sách Nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.

14. Thủ tướng Chính phủ (2020). Nghị định 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

15. Bộ Giao thông vận tải (2020). Thông tư 12/2020/TT-BGTVT ngày 29/5/2020 quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

16. Thủ tướng Chính phủ (2015). Quyết định số 13/2015/QĐ-TTg ngày 05/05/2015 về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển VTHKCC bằng xe buýt.

17. Bộ Chính trị (2019). Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/1/2019 về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

18. Thành ủy Hải Phòng (2019). Chương trình hành động số 76-Ctr/TU ngày 08/7/2019 thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

19. Thành ủy Hải Phòng (2015). Báo cáo Chính trị và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hải Phòng lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015-2020.

20. Thành ủy Hải Phòng (2020). Báo cáo Chính trị và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hải Phòng lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025.

21. UBND TP. Hải Phòng (2014). Quyết định 2803/2014/QĐ-UBND ngày 11/12/2014 về việc ban hành khung định mức kinh tế - kĩ thuật cho hoạt động VTHKCC bằng xe buýt trên địa bàn TP Hải Phòng.

22. UBND TP. Hải Phòng (2017). Quyết định số 231/2017/QĐ-UBND ngày 02/02/2017 ban hành quy định về cơ chế hỗ trợ lãi suất vay và cơ chế trợ giá cho hoạt động VTHKCC bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

23. UBND TP. Hải Phòng (2018). Quyết định số 22/2018/QĐ-UBND ngày 20/8/2018 Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 231/2017/QĐ-UBND ngày 02/2/2017 của UBND thành phố về cơ chế hỗ trợ lãi suất vay và cơ chế trợ giá cho hoạt động VTHKCC bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

24. UBND thành phố Hải Phòng (2018). Quyết định số 1239/QĐ-UBND ngày 07/6/2018 về việc phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch phát triển mạng lưới VTHKCC bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

25. UBND thành phố Hải Phòng (2018). Quyết định số 1156/QĐ-UBND ngày 28/5/2018 về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các điểm đỗ xe, bãi đỗ xe thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

26. Hội đồng nhân dân TP Hải Phòng (2018). Nghị quyết số 42/NQ-HĐND ngày 10/12/2018 thông qua Đề án phát triển GTVT nhằm giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường trên đảo Cát Bà đến năm 2025.

27. UBND thành phố Hải Phòng (2019). Quyết định số 549/QĐ-UBND ngày 14/3/2019 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống dịch vụ logistics TP Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

28. HĐND TP Hải Phòng (2020). Nghị quyết 21/NQ-HĐND ngày 22/7/2020 thông qua nhiệm vụ, giải pháp phát triển hệ thống hạ tầng giao thông và chống ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố đến năm 2030 định hướng sau 2030.

29. UBND thành phố Hải Phòng (2021). Quyết định số 29/2021/QĐ-UBND ngày 22/09/2021 về việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

30. UBND thành phố Hải Phòng (2021). Quyết định số 2799/QĐ-UBND ngày 28/09/2021 về việc phê duyệt Báo cáo hiện trạng môi trường thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 – 2020.

31. HĐND TP Đà Nẵng (2017). Nghị quyết số 102/NQ-HĐND ngày 07/7/2017 thông qua Đề án “Tăng cường vận tải công cộng kết hợp với kiểm soát sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân tham gia giao thông, kiểm soát và điều tiết hợp lý các phương tiện vận tải vào trung tâm thành phố”.

32. UBND TP Hà Nội (2017). Quyết định 5953/QĐ-UBND ngày 24/8/2017 phê duyệt Đề án Tăng cường quản lý phương tiện giao thông đường bộ nhằm giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường trên địa bàn TP Hà Nội, giai đoạn 2017 - 2020 tầm nhìn 2030.

33. UBND TP Cần Thơ (2017). Quyết định 1255/QĐ-UBND ngày 10/01/2017 phê duyệt Đề án tăng cường VTHKCC kết hợp với kiểm soát sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân tham gia giao thông trên địa bàn; kiểm soát và điều tiết hợp lý các PTVT vào trung tâm TP Cần Thơ.

34. UBND TP Hồ Chí Minh (2020). Quyết định 3998/QĐ-UBND ngày 27/10/2020 phê duyệt đề án tăng cường VTHKCC kết hợp với kiểm soát sử dụng PTCG cá nhân tham gia giao thông trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh.

35. UBND thành phố Hải Phòng (2016). Quyết định 2740/QĐ-UBND ngày 07/11/2016 về Kế hoạch hành động quản lý chất lượng môi trường không khí trên địa bàn TP Hải Phòng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.

36. Thủ tướng Chính phủ (2011). Quyết định số 49/2011/QĐ-TTg ngày 01/9/2011 về việc quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe ôtô, xe mô tô hai bánh sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới.

37. Cục Thống kê thành phố Hải Phòng. Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội TP Hải Phòng các năm 2015, 2016, 2017, 2018, 2019, 2020.

38. Sở GTVT các thành phố Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ. Báo cáo hoạt động VTHKCC bằng xe buýt trên địa bàn thành phố các năm 2015, 2016, 2017, 2018, 2019, 2020.

39. Các DNVT xe buýt tại Hải Phòng. Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh của DNVT xe buýt các năm 2017, 2018, 2019, 2020.

40. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Báo cáo chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI các năm 2015, 2016, 2017, 2018, 2019.

41. Bộ Nội vụ. Báo cáo chỉ số cải cách hành chính PAR các năm 2015, 2016, 2017, 2018, 2019.

42. Chương trình phát triển Liên Hợp quốc (UNDP) tại Việt Nam. Báo cáo chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh PAPI các năm 2015, 2016, 2017, 2018, 2019.

43. Bộ Thông tin và Truyền thông. Báo cáo chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT truyền thông Việt Nam ICT các năm 2015, 2016, 2017, 2018, 2019.

44. Nguyễn Thanh Chương (2007). Nghiên cứu phương pháp đánh giá hiệu quả hệ thống VTHKCC ở đô thị Việt Nam. Luận án Tiến sỹ kinh tế, Đại học GTVT.

45. Nguyễn Văn Điệp (2011). Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu đánh giá VTHKCC bằng xe buýt. Luận án Tiến sỹ kinh tế, Đại học GTVT.

46. Nguyễn Thị Hồng Mai (2014). Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống VTHKCC trong đô thị. Luận án Tiến sỹ kinh tế, Đại học GTVT.

47. Hoàng Thị Hồng Lê (2016). Nghiên cứu nâng cao CLDV VTHKCC bằng xe buýt ở thành phố Hà Nội. Luận án Tiến sỹ kinh tế, Đại học GTVT.

48. Lê Đỗ Mười (2016). Nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chuẩn VTHKCC bằng xe buýt trong thành phố - ứng dụng cho thành phố Hà Nội. Luận án Tiến sỹ kinh tế, Đại học GTVT.

49. Nguyễn Quốc Khánh (2017). Các giải pháp PTBV vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Đại học GTVT.

50. Vũ Anh (2011). Nghiên cứu quy hoạch phát triển hệ thống GTCC TP Hà Nội theo mục tiêu đô thị PTBV. Luận án Tiến sĩ kỹ thuật, Đại học Kiến trúc HN.

51. Đặng Trung Thành (2012). Nghiên cứu PTBV cơ sở hạ tầng giao thông vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Luận án Tiến sỹ kinh tế, Đại học GTVT.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 09/06/2022