-Xác dịnh được định tính, định lượng, xác định được cấu trúc ban đầu của mẫu, dễ tự động hóa, đa năng ,thực thi do thiết bị phổ biến không đắt tiền.
Từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài:" Nghiên cứu xác định tổng số và tổng dạng Asen trong một số hải sản bằng phương pháp trắc quang".
Nhiệm vụ đặt ra của đề tài để đạt được những mục tiêu trên là:
-Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng để đưa ra các điều kiện thích hợp xác định hàm lượng Asen trong một số hải sản bằng phương pháp trắc quang.
-Xây dựng qui trình phân tích Asen với mẫu là hải sản.
-ứng dụng vào phân tích một số mẫu hải sản.
-Xác định hàm lượng tổng số, tổng dạng Asen trong một số hải sản.
-Kết luận được tính độc của Asen trong các mẫu hải sản đã phân tích. Do thời gian có hạn, nên luận văn không tránh khỏi khiếm khuyết,
chúng tôi rất mong nhận đươc sự góp ý của thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1.Khái quát về nguyên tố Asen
1.1.1.Tính chất lí học của Asen
Asen hay còn gọi là thạch tín, là một á kim có màu xám kim loại, rất giòn, kết tinh dạng tinh thể. Asen lần đầu tiên được Albertus Magnus (Đức) viết về nó vào năm 1250. Asen là một Á kim gây ngộ độc mạnh.
Dưới đây là một số thông số vật lí của Asen [33]: Số hiệu nguyên tử: 33
Khối lượng nguyên tử: 74,2916 g.mol-1
Tỉ trọng: 5,7g.cm-3(ở 140C)
Điểm nóng chảy: 8140C(36atm)
Điểm sôi: 6150C
Bán kính vanderwaals: 0,139nm
Bán kính: 0,222 nm(-3); 0,047 nm(+5);
0,058 nm(+3)
Đồng vị: 8
Lớp vỏ điện tử: [Ar] 3d10 4s2 4p3 Năng lượng ion hóa thứ nhất: 947kJ. Mol-1 Năng lượng ion hóa thứ hai: 1798kJ. Mol-1 Năng lượng ion hóa thứ ba: 2376kJ. Mol-1 Thế tiêu chuẩn: -0,3V(As3+/As)
Asen có hai dạng thù hình là dạng kim loại và dạng không kim loại.
Dạng không kim loại của Asen khi làm ngưng tụ dạng hơi, đó là chất rắn màu vàng đuợc gọi là Asen vàng, tan trong CS2 cho dung dịch gồm những
phân tử As4. Ở nhiệt độ thưòng, Asen vàng dưới tác dụng của ánh sáng nó chuyển nhanh sang dạng kim loại.
Dạng kim loại của Asen có màu trắng bạc, có cấu trúc giống phốt pho đen, dẫn điện dẫn nhiệt nhưng giòn, dễ nghiền thành bột, không tan trong CS2.
Asen phân bố rộng rãi trên vỏ trái đất với nồng độ trung bình khoảng
2mg/kg. Nó có mặt trong đá đất nước không khí, và một số sinh vật. Asen có thể tồn tại với 4 trạng thái oxi hóa: -3;0;+3;+5 [6].
Asen là nguyên tố cancofil dễ tạo sunfua với lưu huỳnh, tạo hợp chất với selen, telua và đặc biệt với đồng, niken, sắt, bạc,... . Có khoảng gần 140 khoáng vạt độc lập của Asen, trong đó 60% là Asenat và 35% là sunfua. Các khoáng vật quan trọng nhất của Asen là: Asenopirit(FeAsS), Ocpirmen(As2S3), Rialga(AsS)....Asenconf kết hợp các nguyên tố khác, thay thế lưu huỳnh trong các hợp chất như: Lơlingit( FeAs2), Smartina(As2Co), các loại hợp chất này thường tạo thành ở nhiệt độ thấp.
Nhờ quá trình chuyển hóa sinh học mà Asen còn tồn tại ở một số dạng hữu cơ như MMA (Monomethylarsonic axit), DMA (Dimethylarsinous acid), AsB (Asenobetaine), AsC (Asenochline), Asenosugars.....[32].
Asen là nguyên tố trong dãy chuyển tiếp,có tính chất hóa học gần giống với nguyên tố đứng trên nó là phốt pho, có tính chất gần với kim loại hơn tính á kim. Asen có hai đồng vị 75As (đồng vị bền) và 78As (đồng vị phóng xạvới chu kỳ bán rã T1/2 = 26,8 giờ). Asen có bốn dạng biến thể gồm hai biến thể kết tinh và hai biến thể ẩn tinh, trong đó bền vững là các dạng biến thể kết tinh còn gọi là Asen dạng kim loại có màu xám bạc. Asen kim loại khi bị đốt nóng đến 615,50C thì thăng hoa mà không qua giai đoạn nóng chảy, khi gặp lạnh nó ngưng tụ thành tinh thể tà phương. Tuy nhiên, dưới áp suất cao 35,8 atm nó nóng chảy ở nhiệt độ 814-8680C.
Trong không khí, Asen kim loại dễ bị oxihóa thành As2O5 dạng bột màu trắng, có mùi tỏi, rất độc đối với cơ thể sống.
Asen là một chất bán dẫn, dễ nghiền thành bột.. có thể tạo ra các hợp chất bán dẫn của Asen như GaAs, có tính chất bán dẫn như Silic và Gecmani.
1.1.2. Tính chất hóa học của Asen và các hợp chất
1.1.2.1. Các phản ứng hóa học của nguyên tố Asen
Asen là nguyên tố bán kim loại, có tính chất hóa học gần với tính chất của á kim, cấu hình lớp vỏ điện tử hóa trị của Asen là 4s24p3, trong cấu hình điện tử của Asen có sự tham gia của ocbital d , vì vậy, có khả năng mở rộng vỏ hóa trị.
Trong các hợp chất Asen có ba giá trị số oxi hóa -3, +3, và +5, trong đó số oxi hóa -3 rất đặc trưng cho Asen.
Asen bền trong không khí khô, nhưng bề mặt bị oxi hóa dần trong không khí ẩm thành lớp xỉn màu đồng cuối cùng thành lớp vỏ màu đen bao quanh nguyên tố. Khi đun nóng trong không khí, Asen bắt cháy tạo thành Asen trioxit- thực tế là tetraasen hexaoxit As4O6, đun nóng trong oxi tạo thành Asen pentoxit- thực tế là tetraasen đecaoxit As4O10 và As4O6.
Asen không phản ứng với nước trong điều kiện thiếu không khí hoặc các điều kiện thường.
Ở dạng bột nhỏ, Asen bốc cháy trong khí clo tạo thành triclorua: 2As + 3Cl2 2AsCl3
Khi đun nóng Asen cũng tương tác với brom, iot, lưu huỳnh.
Asen được điều chế như kim loại, khi khử oxit của chúng bằng cacbon hay hiđro sẽ cho phản ứng Asen kim loại. Khi đun nóng Asen trong không khí Asen cháy tạo thành oxit, ngọn lửa màu xanh là As2O3. Nó không tác dụng
với axit không có tính oxi hóa, nhưng dễ dàng phản ứng với các axit HNO3, H2SO4 đặc.
3 As + 5HNO3 + 2 H2O 3 H2SO4 + 5NO
Các halogenua được tạo ra khi Asen phản ứng với halogen, các hợp chất này dễ bị thủy phân tạo axit tương ứng trong môi trường nước.
3As + 5Cl2 + 2H2O 2H3AsO4 + 10HCl
Trong thời kỳ đồ đồng, Asen thường được đưa vào trong đồng thiếc để làm cho hợp kim trở thành cứng hơn (gọi là " đồng thiếc Asen").
1.1.2.2. Tính chất hóa học của các hợp chất của Asen.
Có rất nhiều dạng khác nhau của dạng Asen vô cơ và Asen hữu cơ. Các dạng quan trọng nhất có liên quan đến sức khỏe được đưa ra trong bảng1.1[2]:
Bảng 1.1. Một số dạng Asen vô cơ và Asen hữu cơ
Công thức | ||
As(III) vô cơ | Asen trioxit | As2O3 hoặc As2O6 |
Axit asenơ | H3AsO3 | |
Asenit hay muối axit | H3AsO3 | |
Asen triclorua | AsCl3 | |
Asen(III) sunfua | As2S3 | |
As(V) vô cơ | Asen pentoxit | As2O5 |
Asen asenic | H3AsO4 | |
Asenit, hay muối axit | H3AsO4; H3AsO4 | |
Asen (III) hữu cơ | Axit monometylasonic | CH3AsO(OH)2 |
Axit dimetylasinic | (CH3)2AsO(OH) | |
Trimetylasin oxit | (CH3)3AsO | |
Metylasin | CH3AsH2 | |
Đimetylasin | (CH3)2AsH | |
Trimetylasin | (CH3)3As | |
Axit asinilic (axit p- aminobenzen asonic) | H2N-C6H4- AsO(OH)2 | |
Cacbazan (axit 4 - [aminocacbonylamino]- phenylasonic | (OH)2OAs-C6H4- NH(CO)NH2 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu xác định tổng số và tổng dạng asen trong một số hải sản bằng phương pháp trắc quang - 1
- Các Dạng Asen Trong Môi Trường Biển :
- Các Phương Pháp Tách Chiết Và Bảo Quản Mẫu Trong Phân Tích Các Dạng Asen.
- Ổn Định Và Duy Trì Những Dạng Ban Đầu Của Mẫu.
Xem toàn bộ 92 trang tài liệu này.
Một số phản ứng đặc trưng của As+3:
Các hợp chất As+3 phổ biến như As3S4, H3AsO3, AsCl3, As2O3,... đều tan tốt trong axit HNO3 đặc nóng, NaOH, NH4OH, (NH4)2S và (NH4)2CO3.
As2O3 + 8HNO3 + 4H2O 2H3AsO3 + 3H2SO4 + 8NO As2O3 + 3(NH4)2S 2(NH4)3AsS3
Cho khí H2S qua dung dịch AsCl3 có kết tủa màu vàng tươi là As2S3. AsCl3 là một hợp chất quan trong của Asen, nó dễ bay hơi, dễ bị thủy phân trong môi truờng nước.
AsCl3 + 3H2O H3AsO3 + 3HCl
Khi khử H3AsO3 ta thu được khí Asin, có mùi tỏi rất độc. H3AsO3 + 3Zn + 6HCl 3ZnCl2 + AsH3 + 3H2O
H3AsO3 + CuSO4 CuHAsO3 + H2SO4
CuHAsO3 có kết tủa màu vàng lục trong môi trường kiềm, nó tan trong dung dịch cho màu xanh.
CuHAsO3 + NaOH CuNaAsO3 + H2O
Một số phản ứng đặc trưng của As+5:
Một số hợp chất quan trọng của As+5 như As2S5, H3AsO4, Ag3AsO4... . Trong đó As2S5 không tan trong nước và dung dịch HCl, nó chỉ tan trong NaOH, HNO3 và NH4OH vì vậy dựa vào tính chất này có thể xác định Asen bằng phương pháp khối lượng.
As2S5 + 3(NH4)2S 2(NH4)3AsS4
Khi cho axit asenic tác dụng molidat amoni (NH4)2MoO4 trong môi trường axit HNO3 sẽ cho kết tủa màu vàng, muối này dùng để định tính và định lượng Asen.
H3AsO4 + 12(NH4)2 MoO4 + 21HNO3 (NH4)3H4[As(Mo2O7)6] + 21NH4NO3 + 10H2O
Trong hợp chất này As+5 có vai trò ion trung tâm điển hình tạo phức dị đa axit và phức dị đa axit này cũng có thể bị khử về phức dị đa màu xanh.
Một số phản ứng đặc trưng của AsH3:
Trong hợp chất AsH3 , Asen thể hiện số oxi hóa -3, liên kết trong Asin là liên kết cộng hóa trị, đây cũng là đặc điểm do cấu hình điện tử của Asen. Asin là một khí độc, không màu, dễ bị phân hủy thành Asen nguyên tố trong môi trường không khí. Asin có nhiệt độ nóng chảy là - 1170C, nhiệt độ sôi là - 620C. AsH3 thể hiện tính khử mạnh.
Tác dụng với H2SO4 loãng:
2AsH3 + 6H2SO4 6SO2 + As2O3 + 9H2O
Tác dụng với I2:
AsH3 + 4I2 + 4H2O H3AsO4 + 8HI
Một số phản ứng đặc trưng được dùng trong phương pháp trắc quang là phản ứng tạo phức asin với đietyl đithiocacbamat bạc.
1.2. Ứng dụng của Asen[6]
Asen được biết đến và sử dụng rộng rãi tại Irăc và một vài nơi khác từ thời cổ đại. Trong thời kì đồ đồng, Asen thường được đưa vào đồng thiếc để làm cho hợp kim trở nên cứng hơn (gọi là "đồng thiếc Asen").
Albertus Magnus (1193-1280) là người đầu tiên tách được Asen nguyên tố vào năm 1250. Năm 1649, Johann Schroder công bố hai cách điều chế Asen. Chì Asenat đã từng được sử dụng nhiều trong thế kỉ 20 làm thuốc trừ sâu cho các loại cây ăn quả.
Lục Scheele hay Asenit đồng, được sử dụng trong thế kỉ 19 như là tác nhân tạo màu trong các loại sơn.
Ứng dụng có nhiều e ngại nhất đối với cộng đồng trong xử lí chống mối mọt và bào mòn cho gỗ bằng Asenat đồng cromat, còn gọi là CCA hay tanalith. Gỗ xẻ xử lí bằng CCA vẫn còn phổ biến ở nhiều quốc gia, nó được