Nghiên cứu tổng hợp và đánh giá hoạt tính gây độc tế bào các dẫn xuất của benzimidazole và indole - 2

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt


Ký hiệu

Tiếng Anh

Tiếng Việt

AcOH

Acetic acid


br s

broad singlet

Mũi đơn rộng

CC

Chromatography Column

Sắc ký cột

CC50

The 50% cytotoxic concentration

Nồng độ gây độc 50%

CPT

Camptothecin


CTPT


Công Thức Phân Tử

d

Doublet

Mũi đôi

DAD

Diode Array Detector

Đầu dò Diode Array

dd

doublet of doublet

Mũi đôi đôi

DEPT

Detortionless Enhancement by Polarization

Transfer

Phổ DEPT

DMA

Dimethylacetamide


DMSO

Dimethyl Sulfoxide


DMF

Dimethylformamide


DNA

Deoxyribonucleic Acid


EG

Ethylene glycol


EtOAc

Ethyl acetate


EtOH

Ethanol


FTIR

Fourier-transform infrared

Quang phổ hồng ngoại

biến đổi Fourier

h

Hour

Giờ

HPLC

High-Performance Liquid Chromatography

Sắc ký lỏng hiệu năng

cao

HMBC

Heteronuclear Multiple Bond Coherence

Phổ tương tác dị nhân

qua nhiều nối

HR-ESI-MS

High Resolution Electrospray Ionisation Mass

Spectrometry

Phổ khối lượng phun mù

ion hóa phân giải cao

HSQC

Heteronuclear Single Quantum Correlation

Phổ tương tác dị nhân

qua một nối

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 186 trang tài liệu này.

Nghiên cứu tổng hợp và đánh giá hoạt tính gây độc tế bào các dẫn xuất của benzimidazole và indole - 2


ID

Identification

Định danh

IC50

Inhibitory Concentration 50%

Nồng độ ức chế 50 %

J

Coupling constant

Hằng số ghép

m

Multiplet

Mũi đa

MCRs

Multicomponent reactions

Các phản ứng đa hợp

phần

MeOH

Methanol


MsOH

Methanesulfonic acid


MW

Microwave

Lò vi sóng

nm

Nanometer


NMR

Nuclear Magnetic Resonance

Cộng hưởng từ hạt nhân

RT (rt)

Room Temperature

Nhiệt độ phòng

RMSD

Root-mean-square deviation

Độ lệch gốc-trung bình-

bình phương

OD

Optical Density

Mật độ quang

PDB

Protein Data Bank

Ngân hàng dữ liệu

protein

PL


Phụ lục

ppm

parts per million

Phần triệu

s

Singlet

Mũi đơn

SAR

Structure-Activity Relationship

Mối quan hệ giữa hoạt

tính và cấu trúc

SD

Standard deviation

Độ lệch chuẩn

SDS

Sodium dodecyl sulfate


STT


Số Thứ Tự

t

Triplet

Mũi ba

TLC

Thin Layer Chromatography

Sắc ký lớp mỏng

TMS

TetramethylSilane


TopI-DNA

Topoisomerase I-DNA


δ

Chemical shift

Độ dịch chuyển hóa học

Micro



Danh mục các bảng

Bảng 1.1. Hoạt tính gây độc tế bào của các dẫn xuất sulfonyl bisbenzimidazole 9

Bảng 1.2. Hoạt tính sinh học của các dẫn xuất benzimidazole chứa vòng pyrazole 10

Bảng 1.3. Giá trị IC50 của các dẫn xuất 4a-4s 11

Bảng 1.4. Cấu trúc của các dẫn xuất benzimidazole- 1,3,4-oxadiazole 13

Bảng 1.5. Hoạt tính gây độc tế bào của các dẫn xuất 5a-5o, doxorubicin và Hoechst 33342 13

Bảng 2.1. Các hóa chất sử dụng trong quá trình tổng hợp 35

Bảng 2.2. Các dụng cụ và thiết bị sử dụng trong tổng hợp 36

Bảng 2.3. Cấu trúc của các dẫn xuất benzimidazole tổng hợp 37

Bảng 2.4. Cấu trúc của các dẫn xuất indole tổng hợp 42

Bảng 2.5. Các phần mềm và thiết bị sử dụng trong quá trình docking 48

Bảng 3.1. Cấu trúc và hiệu suất tổng hợp của các dẫn xuất benzimidazole tổng hợp ..53

Bảng 3.2. Cấu trúc và hiệu suất của các dẫn xuất indole tổng hợp 55

Bảng 3.3. Kết quả gây độc tế bào của các dẫn xuất benzimidazole 125

Bảng 3.4. Kết quả gây độc tế bào của các dẫn xuất indole 134

Bảng 3.5. Kết quả gây độc tế bào ung thư và tế bào thường của các dẫn xuất 53H, 5MM, IPM và BPM 138

Bảng 3.6. Kết quả re-docking với phức hợp TopI-DNA (PDB ID: 1T8I) 139

Bảng 3.7. Kết quả docking của ba dẫn xuất benzimidazole 5MM, 53H và 3BO và camptothecin trên phức hợp TopI-DNA (PDB ID: 1T8I) 140

Bảng 3.8. Kết quả docking của 3 dẫn xuất indole tốt nhất và camptothecin trên enzyme 1T8I 143

vii

Danh mục các sơ đồ

Sơ đồ 1.1. Một số phản ứng ngưng tụ vòng benzimidazole giữa o-phenylendiamine và mono acid hoặc dicarboxylic acid 15

Sơ đồ 1.2. Các phản ứng ngưng tụ khung benzimidazole từ o-phenylendiamine với các aldehyde 16

Sơ đồ 1.3. Một số phản ứng đóng vòng benzimidazole từ o-phenylendiamine và dẫn xuất acid anhydride 16

Sơ đồ 1.4. Tổng hợp dẫn xuất benzimidazole từ o-phenylendiamine với các ortho-ester

.......................................................................................................................................17

Sơ đồ 1.5. Tổng hợp dẫn xuất 2,5-dimethylbenzimidazole 17

Sơ đồ 1.6. Các phản ứng đóng vòng indole sử dụng xúc tác kim loại chuyển tiếp 22

Sơ đồ 1.7. Các phản ứng đóng vòng indole cổ điển không sử dụng xúc tác kim loại chuyển tiếp 22

Sơ đồ 1.8. Cơ chế của phản ứng Mannich 24

Sơ đồ 1.9. Tổng hợp các dẫn xuất 3-aminomethyl indole 25

Sơ đồ 1.10. Tổng hợp các dẫn xuất indole bằng phản ứng Mannich sử dụng xúc tác L- proline (trên), chất hoạt động bề mặt SDS và nước (dưới) 25

Sơ đồ 1.11. Phản ứng Mannich của indole, benzaldehyde và succinimide trong dung môi DMF 26

Sơ đồ 1.12. Phản ứng Mannich trong tổng hợp các dẫn xuất indole sử dụng MsOH và TBAI 26

Sơ đồ 2.1. Tổng hợp các dẫn xuất của benzimidazole 37

Sơ đồ 2.2. Cơ chế phản ứng đóng vòng benzimidazole 41

Sơ đồ 2.3. Tổng hợp các dẫn xuất của indole 42

Sơ đồ 2.4. Cơ chế phản ứng Mannich tạo các dẫn xuất 3-aminoalkylated indole 45

Sơ đồ 2.5. Sự chuyển hoá của muối MTT dưới tác động của ty thể 47


Danh mục các hình, ảnh

Hình 1.1. Cấu trúc vitamin B12 7

Hình 1.2. Sự hỗ biến của dẫn xuất 5(6)-methylbenzimidazole 7

Hình 1.3. Một số thuốc điều trị ung thư chứa khung benzimidazole 8

Hình 1.4. Một số thuốc thương mại có chứa khung indole 18

Hình 1.5. Thuật toán docking xây dựng gia tăng 28

Hình 1.6. Phép tam giác phân đặt ligand vào điểm gắn kết của protein 29

Hình 1.7. Mô tả enzyme topoisomerase I (TopI) và topoisomerase II (TopII) tháo xoắn chuỗi DNA 29

Hình 1.8. Cấu trúc của phức hợp enzyme TopI-DNA người (TopI-DNA) 30

Hình 1.9. (a) Cấu trúc của CPT, (b) Cấu trúc ba chiều của phức hợp bậc ba CPT-TopI- DNA, (c) CPT xen vào chuỗi xoắn DNA và (d) các amino acid ở vùng hoạt động của CPT trong phức hợp 31

Hình 1.10. Các tác nhân ức chế phức hợp Topoisomerase I-DNA có chứa khung benzimidazole 32

Hình 1.11. Kết quả docking của 5n: (A) 5n nằm trong khoang hoạt động của phức hợp TopI-DNA, (B) Các tương tác chính của 5n với khoang hoạt động của phức hợp TopI- DNA, (C) Cấu trúc 5n 32

Hình 1.12. Các tác nhân ức chế phức hợp Topoisomerase I-DNA có chứa khung indole

.......................................................................................................................................33

Hình 1.13. (A) Cấu trúc của dẫn xuất evodiamine 29u (B) Cấu hình docking của 29u và CPT được chồng lên (C) 29u gắn kết vào khoang hoạt động của TopI-DNA 34

Hình 2.1. Quá trình tổng hợp các dẫn xuất benzimidazole, giai đoạn (1) 40

Hình 2.2. Quá trình tổng hợp các dẫn xuất benzimidazole, giai đoạn (2) 41

Hình 2.3. Các bước tổng hợp các dẫn xuất 3-aminoalkylated indole 44

Hình 2.4. Cấu trúc khoang gắn kết của phức hợp TopI và chuỗi DNA xoắn kép với ligand CPT 50

Hình 3.1. Liên kết hydro nội phân tử của các dẫn xuất 2-(5(6)-substituted-1H- benzimidazol-2-yl)-phenol 109

Hình 3.2. Mối quan hệ giữa cấu trúc của các dẫn xuất benzimidazole tổng hợp và hoạt tính ức chế tế bào ung thư 133

Hình 3.3. Mối quan hệ giữa cấu trúc của các dẫn xuất indole tổng hợp và hoạt tính ức chế tế bào ung thư 138

Hình 3.4. Xếp chồng các cấu dạng của ligand đồng kết tinh CPT vào tinh thể của phức hợp TopI-DNA (PDB: 1T8I). Chuỗi kép DNA và TopI được biểu diễn bằng các dải băng màu xanh lá và xanh lam 140

Hình 3.5. Dẫn xuất 5MM tại khoang gắn kết CPT của phức hợp TopI-DNA 141

Hình 3.6. Dẫn xuất 53H tại khoang gắn kết CPT của phức hợp TopI-DNA 141

Hình 3.7. Camptothecin tại khoang gắn kết của phức hợp TopI-DNA 142

Hình 3.8. Mô hình 3D và 2D của CPT (A và B), 5MM (C và D), và 53H (E và F) chèn vào khoang gắn kết của phức hợp TopI-DNA 143

Hình 3.9. Dẫn xuất BPM tại khoang gắn kết CPT của phức hợp TopI-DNA 144

Hình 3.10. Dẫn xuất IPM tại khoang gắn kết CPT của phức hợp TopI-DNA 144

Hình 3.11. Dẫn xuất PPM tại khoang gắn kết CPT của phức hợp TopI-DNA 145

Hình 3.12. Mô hình 3D và 2D của BPM (A và B), IPM (C và D), và PPM (E và F) chèn vào khoang gắn kết của phức hợp TopI-DNA 146

MỞ ĐẦU

Theo một báo cáo vào tháng 2 năm 2021 cho thấy trong 10 năm vừa qua, FDA đã chấp nhận lưu hành gần 400 loại thuốc, trong đó dẫn đầu là thuốc điều trị ung thư (25%), kế tiếp đó là thuốc điều trị bệnh truyền nhiễm (15%) và rối loạn thần kinh (11%) [1]. Theo thống kê của tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hàng năm trên thế giới có khoảng 10,1 triệu trường hợp mắc ung thư mới và khoảng 6,7 triệu người chết do ung thư, trong đó tỷ lệ tử vong do ung thư chiếm tới 12% trong tổng số các nguyên nhân gây tử vong ở người [2]. Từ các số liệu trên cho thấy việc điều trị ung thư vẫn luôn là mối quan tâm hàng đầu của nhân loại. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều bệnh nhân phải dừng điều trị do các tác dụng phụ của các loại thuốc điều trị ung thư hiện nay. Có 33% bệnh nhân chữa trị ung thư vú bằng palbociclib kết hợp letrozole buộc phải ngưng điều trị và 40-45% bệnh nhân buộc phải giảm liều do những tác dụng phụ của thuốc như buồn nôn, rụng tóc, đau khớp, loãng xương, suy nhược cơ thể, mệt mỏi…[3]. Do đó, việc tìm ra các thuốc chống ung thư mới hiệu quả hơn và ít tác dụng phụ hơn đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu hiện nay.

Các hợp chất dị vòng luôn chiếm một vị trí quan trọng trong nghiên cứu tổng hợp dược. Trong đó benzimidazole và indole là một trong những hợp chất được ứng dụng rộng rãi nhất do chúng có nhiều hoạt tính sinh học như kháng ung thư [4, 5], kháng giun sán [6], kháng nấm [7], kháng vi khuẩn [8], virus [9], là chất dẫn truyền thần kinh [10]… Ngoài ra, trong một số thuốc điều trị ung thư đang lưu hành trên thị trường hiện nay, vẫn có sự hiện diện của khung benzimidazole và indole trong cấu trúc như nocodazole, abemaciclib, selumetinib và bendamustine, vincristine và vinblastin. Tuy nhiên cũng như các thuốc điều trị ung thư khác, chúng còn nhiều tác dụng phụ như: táo bón, nhức đầu, một số vấn đề về đường huyết, rụng tóc [10]… Do đó, việc tìm ra các tác nhân kháng ung thư mới dựa trên khung nền của benzimidazole và indole có hoạt tính ức chế tế bào ung thư tốt hơn, ít tác dụng phụ hơn vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu. Trên cơ sở khoa học đó, đề tài: “Nghiên cứu tổng hợp và đánh giá hoạt tính gây độc tế bào các dẫn xuất của benzimidazole và indole” góp phần làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu và tìm kiếm các tác nhân chống ung thư mới.


Mục tiêu nghiên cứu của luận án

1. Tổng hợp các dẫn xuất benzimidazole dựa trên phản ứng ngưng tụ các dẫn xuất của ortho-phenylenediamine và benzaldehyde; và tổng hợp các dẫn xuất indole bằng phản ứng đa hợp phần Mannich.

2. Đánh giá hoạt tính ức chế tế bào ung thư của các dẫn xuất benzimidazole và indole tổng hợp được; đánh giá hoạt tính ức chế tế bào thường của các dẫn xuất có tác dụng gây động tế bào ung thư tốt nhất; nghiên cứu mối quan hệ giữa hoạt tính và cấu trúc của các dẫn xuất, nhằm tìm kiếm các dẫn xuất tiềm năng.

3. Đề xuất cơ chế ức chế tế bào ung thư của các dẫn xuất benzimidazole và indole có hoạt tính tốt nhất bằng mô hình mô tả phân tử docking.

Các nội dung nghiên cứu chính

1. Tổng hợp các dẫn xuất benzimidazole bằng phản ứng đóng vòng ngưng tụ sử dụng tác nhân Na2S2O5 và tổng hợp các dẫn xuất indole bằng phản ứng đa hợp phần Mannich.

2. Xác định cấu trúc hóa học các dẫn xuất benzimidazole và indole tổng hợp được.

3. Đánh giá hoạt tính ức chế tế bào A549 (ung thư phổi), MDA-MB-231 (ung thư vú), PC3 (ung thư tuyến tiền liệt) của các dẫn xuất benzimidazole và indole đã tổng hợp và HEK 293 (tế bào thận gốc phôi ở người) của các dẫn xuất có tác dụng gây động tế bào ung thư tốt nhất. Phân tích mối quan hệ giữa hoạt tính và cấu trúc của chúng.

4. Xây dựng mô hình docking của các dẫn xuất benzimidazole và indole có hoạt tính gây độc tế bào ung thư tốt nhất trên enzyme mục tiêu topoisomerase I (PDB ID: 1T8I) nhằm giải thích cơ chế ức chế tế bào của chúng.

Những đóng góp mới của luận án

1. Tổng hợp 64 dẫn xuất benzimidazole và 14 dẫn xuất indole, trong đó có 16 cấu trúc benzimidazole và 5 cấu trúc indole hoàn toàn mới, theo SciFinder tháng 11 năm 2021.

2. Lần đầu tiên xác định hoạt tính gây độc tế bào của: (i) 60 benzimidazole trên dòng tế bào A549, 64 benzimidazole trên dòng tế bào MDA-MB-231 và PC3; (ii) 14 indole trên ba dòng tế bào A549, MDA-MB-231 và PC3; (iii) 2 benzimidazole và 2 indole trên dòng tế bào HEK 293, theo SciFinder tháng 11 năm 2021.

3. Giải thích cơ chế ức chế tế bào ung thư của các dẫn xuất benzimidazole và indole có hoạt tính tốt nhất bằng mô hình docking phân tử trên đối tượng phức hợp topoisomerase I-DNA và so sánh với đối chứng dương camptothecin.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 02/09/2022