Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh 6 Tháng Đầu Năm 2015

+ Lợi nhuận sau thuế TNDN = Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế - chi phí thuế TNDN = 217.546.967- 70.448.996 = 147.097.971


Bảng 4.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm 2015

Chu kỳ hoạt động từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến ngày 30 tháng 06 năm 2015

Đơn vị: VND



CHỈ TIÊU

Mã số

Thuyết minh

Từ 01/01/2015

đến 30/06/2015

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

01

19

150.410.528.605

2. Các khoản giảm trừ doanh thu

02

19

12.809.523.075

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp

dịch vụ

10

19

137.601.005.530

4. Giá vốn hàng bán và cung cấp dịch vụ

11

20

115.916.207.569

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch

vụ

20


21.684.797.961

6. Doanh thu hoạt động tài chính

21

22

938.898.219

7. Chi phí tài chính

Trong đó: Chi phí lãi vay

22

23

23

759.891.468

583.980.919

8. Chi phí bán hàng

24


10.414.447.019

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

25


11.065.508.289

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

30


383.849.404

11. Thu nhập khác

31


2.258

12. Chi phí khác

32


166.304.695

13. Lợi nhuận khác

40


(166.302.437)

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

50


217.546.967

15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

51

24

70.448.996

16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

60


147.097.971

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Dầu Nhờn PV OIL - 10

4.6 Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính


- Trình bày thông tin báo cáo tài chính

Bảng cân đối kế toán (phụ lục 5.1)

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (phụ lục 5.2)

Trích các mục 19, 20, 22, 23, 24 trên thuyết minh báo cáo tài chính (phụ lục 5.3)


4.7 So sánh lý thuyết và thực tế công tác kế toán tại công ty


Sau quá trình tìm hiểu công tác kế toán thực tế tại công ty nói chung và thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Dầu Nhờn PV OIL nói riêng. Dựa trên những lý thuyết đã được học ở trường, em thấy không có sự khác biệt nhiều trong việc áp dụng lý thuyết vào trong thực tế. Công ty đã tuân thủ tốt các quy định, chuẩn mực cũng như chế độ kế toán hiện hành.


- Về công tác tổ chức kế toán: Nhìn chung công tác tổ chức kế toán của công ty được tổ chức gọn gàng, hợp lý. Kế toán trưởng thường xuyên kiểm tra, giám sát toàn bộ công việc của kế toán, giải quyết kịp thời các vướng mắc, đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ của mỗi thành viên đạt hiệu quả cao nhất.


- Về hệ thống sổ sách kế toán: Công ty sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting được thiết kế theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ giúp việc hạch toán được nhanh chóng, đơn giản hơn, giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán. Tuy nhiên, do sử dụng phần mềm có mẫu sổ kế toán chi tiết được thiết kế giống với mẫu sổ cái tài khoản. Mặt khác, phần mềm kế toán này cũng không thiết kế sổ đăng ký chứng từ ghi sổ nên kế toán không có sổ để quản lý các chứng từ ghi sổ đã lập. Điều này là không đúng theo quy định về sổ kế toán sử dụng trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.


- Về tài khoản sử dụng: Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo thông tư 200/2014/TT- BTC ngày 22/12/2014. Các sản phẩm của công ty rất đa dạng với các mặt hàng dầu mỡ nhờn khác nhau nên bên cạnh các tài khoản chính, công ty còn mở thêm các TK cấp 2, cấp 3 để theo dõi chi tiết cho từng mặt hàng cụ thể. Tại công ty, các thành phẩm được

chú trọng, ưu tiên hàng đầu trong quá trình bán hàng nên công ty đã thay đổi tên tài khoản 5111 là “Doanh thu bán hàng hóa” thành “Doanh thu bán thành phẩm – công ty”, tài khoản 5112 là “Doanh thu bán các thành phẩm” thành “ Doanh thu bán hàng hóa – công ty”.


- Về hệ thống chứng từ kế toán: Nhìn chung hệ thống chứng từ kế toán áp dụng đúng với quy định hiện hành trong việc sử dụng chứng từ. Ngoài các chứng từ theo mẫu của Bộ tài chính công ty còn thiết kế thêm các chứng từ khác như: Giấy đề nghị xuất hàng và xuất hóa đơn, giấy đề nghị thanh toán,… có chữ ký phê duyệt của ban giám đốc làm tăng tính chặt chẽ trong quá trình kiểm soát hệ thống chứng từ tại công ty.

CHƯƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ

5.1 Nhận xét

5.1.1 Nhận xét tổng quát về tình hình hoạt động của công ty

- Từ khi cổ phần hóa vào năm 2010 đến nay, Với lợi thế là đơn vị duy nhất trong Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm dầu mỡ nhờn mang thương hiệu PETROVIETNAM - OIL Lube. Công ty đã phát huy được thế mạnh để mở rộng hệ thống phân phối, tăng cường quảng bá thương hiệu đến với người tiêu dùng, đa dạng hóa sản phẩm với gần 200 loại dầu mỡ nhờn bôi trơn. Đặc biệt, công ty luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời từ ban lãnh đạo tổng công ty Dầu Việt Nam, đồng thời sản phẩm của công ty được các đơn vị trong ngành Dầu khí ưu tiên sử dụng. Đây là một lợi thế không phải doanh nghiệp nào cũng có được.


- Mặc dù nền kinh tế của Việt Nam và thế giới còn nhiều khó khăn ảnh hưởng đến các DN nói chung và công ty PV OIL LUBE nói riêng. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua, hoạt động kinh doanh của công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Công ty luôn hoàn thành các chỉ tiêu vể doanh thu và lợi nhuận. Sản phẩm của công ty được sản xuất theo công nghệ pha chế dầu mỡ nhờn của Đức, tự động hóa trong quy trình pha chế và đóng gói sản phẩm đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn. Bên cạnh đó, công ty tích cực tuyên truyền người tiêu dùng sử dụng xăng sinh học E5 với khẩu hiệu “vì một hành tinh xanh” đồng thời tăng cường phân phối xăng E5 tại các cửa hàng xăng dầu và các điểm bán lẻ trên địa bàn đưa tổng doanh thu của công ty tăng từ 274 tỷ đồng năm 2014 lên 295.6 tỷ đồng năm 2015. Đồng thời, công ty luôn chủ động nâng cao chất lượng dịch vụ và quảng bá thương hiệu hình ảnh đưa sản phẩm của công ty ngày càng đến gần với người tiêu dùng.


5.1.2 Nhận xét về công tác kế toán tại công ty

5.1.2.1 Ưu điểm

- Về tổ chức máy kế toán:

+ Công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung nên mọi công việc được thực hiện trong phòng kế toán. Từ đó, tạo điều kiện cho ban lãnh đạo công ty nắm bắt được toàn bộ thông tin liên quan đến hoạt động kế toán trong công ty.

+ Phòng kế toán được trang bị cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại, mỗi kế toán viên đều có bàn làm việc riêng nhưng được bố trí sát nhau thuận tiện cho việc trao đổi, đối chiếu số liệu khi cần thiết.

+ Công ty luôn chú trọng đến việc xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình và có trách nhiệm, đãi ngộ xứng đáng cả về vật chất lẫn tinh thần, thường xuyên tổ chức khóa học bồi dưỡng nghiệp vụ cho các chuyên viên kế toán trong phòng.


- Về hình thức kế toán: Công ty sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting được thiết kế theo nguyên tắc của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Đối với các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày tại công ty, kế toán tiến hành nhập liệu vào phần mềm, sau đó phần mềm sẽ tự động xử lý thông tin, lưu và phản ánh thông tin kế toán vào sổ kế toán. Qua đó, giúp việc hạch toán được nhanh chóng, các tính toán được máy tính đơn giản hóa, tự động cập nhật và tổng hợp một cách chính xác, đồng thời kế toán có thể sửa chữa những sai sót trong quá trình nhập liệu dễ dàng hơn.


- Về chứng từ kế toán: Hệ thống chứng từ kế toán công ty đang sử dụng nhìn chung là đúng với quy định hiện hành. Trình tự luân chuyển chứng từ chặt chẽ, linh hoạt, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng với nhau. Qua đó, giúp kiểm tra kịp thời phát hiện các sai sót trong quá trình lưu chuyển chứng từ.


- Về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

+ Công ty tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hóa một cách linh hoạt và hiệu quả. Công ty luôn chủ động tìm kiếm và nắm bắt nhu cầu của khách hàng giúp gia tăng sản lượng bán hàng đồng thời nâng cao uy tín, thương hiệu của công ty trên thị trường.

+ Khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được bộ phận kế toán hạch toán và theo dõi chi tiết cho từng loại sản phẩm. Từ đó, giúp kế toán có thể theo dõi đầy đủ và chính xác tình hình tiêu thụ hàng hóa và doanh thu bán hàng.

+ Kế toán mở các tài khoản chi tiết cho từng khoản mục chi phí như: Chi phí tài chính, chi phí bán hàng,… Từ đó, kế toán có thể dễ dàng theo dõi chi tiết cho từng khoản chi phí phát sinh tại công ty.

5.1.2.2 Nhược điểm

Bên cạnh những ưu điểm, thì công ty vẫn còn một số hạn chế trong công tác kế toán:

- Về bộ máy kế toán: Trong phòng kế toán, có một nhân viên kiêm kế toán bán hàng và kế toán kho, một nhân viên kiêm kế toán công nợ và thủ quỹ. Công việc của mỗi kế toán viên chưa được phân công rõ ràng, có thể gây ra các sai sót và gian lận trong nội bộ công ty.

- Về sổ kế toán:

+ Công ty không mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để theo dõi và quản lý các chứng từ ghi sổ đã lập. Điều này ảnh hưởng đến việc đối chiếu, kiểm tra tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên bảng cân đối số phát sinh.

+ Công ty sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting được thiết kế theo hình thức chứng từ ghi sổ. Tuy nhiên, mẫu sổ kế toán chi tiết giống với mẫu sổ cái tài khoản. Từ đó gây khó khăn trong việc đối chiếu, kiểm tra số liệu ghi trên các sổ kế toán.


- Về tài khoản kế toán:

+ Kế toán sử dụng tài khoản 515: “Doanh thu hoạt động tài chính” để hạch toán doanh thu hoạt động tài chính. Tuy nhiên, kế toán không mở các tài khoản chi tiết để theo dõi lãi tiền gửi tại các ngân hàng khác nhau, khoản lãi tỷ giá hối đoái làm cho việc quản lý theo dõi doanh thu hoạt động tài chính tại công ty không được chặt chẽ, rõ ràng.

+ Công ty không mở tài khoản 1562 để hạch toán riêng chi phí mua hàng mà tính luôn chi phí mua hàng vào giá nhập kho của hàng hóa. Vì thế, cuối kỳ kế toán không phân bổ chi phí mua hàng vào giá vốn hàng bán.


- Về xác định kết quả tiêu thụ: Kế toán không xác định kết quả tiêu thụ cho từng loại sản phẩm, hàng hóa. Điều này ảnh hưởng đến việc công ty không nắm bắt được hiệu quả hoạt động kinh doanh của từng loại sản phẩm, hàng hóa khác nhau.


- Về bảo mật thông tin: Khi sử dụng phần mềm Fast Accounting để thực hiện công tác kế toán, công việc hạch toán có thể bị gián đoạn do bảo trì, sửa chữa phần mềm kế toán. Bên cạnh đó, trường hợp bị mất điện các dữ liệu kế toán có thể bị mất nếu kế toán chưa sao lưu cẩn thận. Mặt khác các thông tin kế toán có thể bị người khác xâm nhập, lấy cắp hoặc sửa đổi dữ liệu nếu tính bảo mật của phần mềm không cao.

5.2 Kiến nghị

5.2.1 Kiến nghị về bộ máy kế toán

Công ty nên tuyển thêm kế toán và hạn chế tình trạng kiêm nhiệm nhằm tránh các hiện tượng tiêu cực làm ảnh hưởng không tốt đến công tác quản lý tài chính. Bên cạnh đó, kế toán cần xây dựng kế hoạch cụ thể trong việc thu hồi các khoản nợ khó đòi đảm bảo nguồn vốn của công ty không bị chiếm dụng.

5.2.2 Kiến nghị về công tác kế toán

- Về sổ kế toán:

+ Để có cơ sở quản lý chặt chẽ các chứng từ ghi sổ và kiểm tra đối chiếu số liệu kế toán trước khi lập báo cáo tài chính, công ty nên mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo mẫu quy định.

+ Công ty nên liên hệ với nhà cung cấp phần mềm kế toán Fast Accounting để yêu cầu thiết kế lại mẫu sổ kế toán chi tiết đúng với chế độ kế toán hiện hành.

- Về tài khoản kế toán:

+ Đối với khoản mục doanh thu hoạt động tài chính công ty nên mở các tài khoản chi tiết để theo dõi cụ thể lãi tiền gửi ngân hàng, lãi chênh lệch tỉ giá hối đoái và khoản chênh lệch lãi do bán ngoại tệ. Kế toán có thể mở tài khoản chi tiết cấp 2 như sau:

TK 5151: “Lãi tiền gửi ngân hàng”. Kế toán có thể mở tài khoản chi tiết cấp 3 về khoản lãi tiền gửi của từng ngân hàng.

TK 5152: “Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái”

TK 5153: “ Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ ”

+ Công ty nên mở thêm tài khoản 1562 để hạch toán riêng chi phí mua hàng, sau đó cuối kỳ phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ nhằm đảm bảo tính chính xác cho giá trị hàng nhập kho và giá trị hàng xuất kho.

- Về xác định kết quả tiêu thụ: Kế toán nên phân bổ các chi phí liên quan của từng loại sản phẩm, hàng hóa để cuối kỳ xác định kết quả tiêu thụ của từng loại sản phẩm, hàng hóa. Qua đó, giúp nhà quản lý có thể đánh giá được hiệu quả sản xuất chính xác, cụ thể.

- Về bảo mật thông tin: Bộ phận kế toán nên kết hợp với bộ phận kỹ thuật an toàn để thiết lập mật khẩu cho máy tính và phần mềm, thay đổi mật khẩu máy tính 6 tháng 1 lần, chỉ những ai có quyền hạn mới được truy cập vào hệ thống nhằm đảm bảo tính bảo mật của máy tính, tránh trường hợp người khác xâm nhập vào phầm mềm làm ảnh hưởng đến các thông tin kế toán.

KẾT LUẬN


Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế với nhau như hiện nay thì mục tiêu mà các doanh nghiệp luôn hướng đến đó là tối đa hóa lợi nhuận. Để làm được điều đó thì các doanh nghiệp cần quản lý tốt tình hình tài chính của mình đồng thời không ngừng hoàn thiện công tác kế toán. Trong đó, công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh giữ vai trò quan trọng đóng góp phần không nhỏ vào sự tồn tại và phát triển triển của mỗi doanh nghiệp.


Trong quá trình thực tập thực tế tại công ty cổ phần Dầu Nhờn PV OIL em đã có cơ hội tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng công tác kế toán. Đây cũng là điều kiện thuận lợi để em vận dụng những kiến thức đã học tại trường vào thực tế. Qua đó, em đã học hỏi được những kiến thức bổ ích, nắm bắt được yêu cầu thực tiễn và có những hình dung cơ bản về nghề nghiệp trong tương lai. Với đề tài này, em chỉ nghiên cứu về phần hành kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Do vậy, nội dung nghiên cứu còn nhiều hạn chế, thời gian thực tập không nhiều nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô cùng toàn thể các anh, chị trong phòng kế toán công ty để đề tài nghiên cứu này được hoàn thiện hơn.


Em xin chân thành cảm ơn !

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 11/01/2024