MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của để tài
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng một phát triển, đặc biệt trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải biết tự chủ về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc đầu tư, sử dụng vốn, tổ chức sản xuất cho đến việc tiêu thụ sản phẩm, phải biết tận dụng năng lực, cơ hội để lựa chọn cho mình một hướng đi đúng đắn. Đặc biệt, sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức WTO, Hiệp định thương mại tự do (EVFTA) và Hiệp định bảo hộ đầu tư (EVIPA) được Quốc hội thông qua đã mở ra cơ hội hợp tác rộng lớn, toàn diện và phát triển mạnh mẽ hơn của Việt Nam và EU cũng như thế giới, đã tạo ra một bước ngoặt mới trong sự phát triển kinh tế của nước ta, nó mở ra trước mặt các doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức và khó khăn. Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp phải hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập, tức là lấy thu nhập bù chi phí, có doanh lợi để tăng tích lũy, từ đó tái sản xuất mở rộng không ngừng. Để thực hiện được điều đó, doanh nghiệp phải tổng hòa các biện pháp quản lý đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, đặc biệt là phải tổ chức tốt việc sản xuất sản phẩm nhằm giảm chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm xuống tới mức giới hạn thấp nhất. Tuy nhiên, trong các doanh nghiệp hiện nay, công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng còn bộc lộ nhiều tồn tại chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý và quá trình hội nhập.
Để giữ được chỗ đứng của mình trên thị trường, nâng cao sức cạnh tranh, một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp là luôn phải nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, ta có thể thấy chi phí sản xuất còn ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, nếu chi phí cao thi lợi nhuận của doanh nghiệp thấp và nếu chi phí của doanh nghiệp thấp thì lợi nhuận cao. Vì vậy việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm ra các biện pháp làm hợp lý hóa giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, đó luôn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí sản xuất để nâng cao lợi nhuận, tạo ưu thế cạnh tranh trên thị trường. Để có thể thực hiện mục tiêu này, nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ
chức công tác quản lý thật tốt việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, có biện pháp hạ chi phi sản phẩm xuống thấp một cách hợp lý. Tuy doanh nghiệp phấn đấu hạ giá thành nhưng bên cạnh đó cần phải đảm bảo chất lượng sản phẩm được nâng cao, tạo dựng được uy tín tốt với sản phẩm của doanh nghiệp có sức cạnh tranh lớn với sản phẩm của các doanh nghiệp khác.
Như vậy, từ ý nghĩa của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm như đã nêu ở trên, ta có thể thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Không những thế việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn có vai trò quan trọng trong công tác quản lý công ty và quản lý vĩ mô nền kinh tế đất nước. Công ty Cổ phần than Cọc Sáu – Vinacomin là một công ty sản xuất, vì vậy việc hạch toán chi phí giá thành tại Công ty là một phần tối quan trọng, giúp Công ty đạt được những thành công trong kinh doanh, tạo dựng được vị thế của mình trong nền kinh tế. Tuy nhiên kết quả kinh doanh của Công ty gần đây cho thấy, mặc dù doanh thu liên tiếp tăng nhưng lợi nhuận gộp lại đi theo xu hướng giảm do giá thành sản phẩm tăng cao. Điều này đặt ra một nhu cầu cấp thiết cho ban Lãnh đạo Công ty cần tìm hiểu các nguyên nhân và có các quyết định quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Công ty.
Nhận thức được nhu cầu cấp thiết, tầm quan trọng cũng như vai trò tích cực của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, cùng với đặc thù của ngành học và việc tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty, tôi đã chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần than Cọc Sáu - Vinacomin” làm đề tài luận văn thạc sỹ kế toán.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong thực tế đã có một số công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài của tác giả. Các công trình được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Dưới đây là một số công trình có ý nghĩa tham khảo như:
Có thể bạn quan tâm!
- Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Than Cọc Sáu - Vinacomin - 1
- Quan Hệ Giữa Chi Phí Sản Xuất Và Giá Thành Sản Phẩm
- Chuẩn Mực Kế Toán Số 03 (Vas 03) Tài Sản Cố Định Hữu Hình
- Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Theo Phương Pháp Kê Khai Thường Xuyên
Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.
- Trong Luận văn thạc sỹ “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp gia công xuất khẩu tại Tổng Công ty May 10” của Lê Thị Thu Hằng (2013), Tác giả đã đề xuất hoàn thiện phân loại CP theo mức độ ứng xử trong DN may mặc. Với chi phí SXC phát sinh hầu hết là CP hỗn hợp thì các DN có thể sử dụng phương pháp cực đại - cực tiểu hoặc bình phương bé nhất để phân loại thành
CP cố định và CP biến đổi. Tác giả cũng đề xuất hoàn thiện hạch toán thiệt hại trong doanh nghiệp may mặc thông qua việc quy định rò tỷ lệ sản phẩm hỏng trong và ngoài định mức để loại trừ chi phí ngoài định mức ra khỏi giá thành sản phẩm. Đồng thời, tác giả còn đề xuất cần xây dựng hệ thống định mức chi phí sản xuất, vận hành hệ thống kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Luận văn đề xuất những hướng hoàn thiện cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may mặc gia công xuất khẩu cho công ty May 10 theo cả hướng kế toán tài chính và kế toán quản trị. Tuy nhiên, các giải pháp đưa ra chưa có số liệu tính toán và các bước thực hiện giải pháp cụ thể.
- Luận văn thạc sỹ “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đại Kim” (Bùi Thị Lan Phương, 2016) đã đưa ra lý luận cơ bản về kế toán chi phí và giá thành sản phẩm sản xuất, phân tích thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại DN. Từ đó, đưa ra các đề xuất hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đại Kim. Một là, hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán: Đề xuất nâng cao trình độ, tay nghề cho nhân viên kế toán, tổ chức bộ phận kế toán quản trị. Hai là, hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán: Chứng từ phải thống nhất về quy cách, biểu mẫu và trình tự luân chuyển, lưu trữ sắp xếp khoa học. Ba là, hoàn thiện hệ thống báo cáo: đề xuất thực hiện lập các báo cáo quản trị về chi phí theo định kỳ, tháng, quý hoặc theo từng đơn hàng. Tuy nhiên, luận văn chưa đi sâu vào nghiên cứu thực trạng xây dựng định mức và dự toán chi phí tại Công ty.
- Luận văn “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần VT Vạn Xuân” (Trần Thị Hoa, 2016) đã hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán Quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Luận văn đã làm sáng tỏ bản chất nội dung của tổ chức kế toán Quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các DN xây lắp, tổ chức lập dự toán chi phí, phân tích chi phí và giá thành sản phẩm. Luận văn đưa ra được các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán Quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đồng thời đi sâu phản ánh thực trạng tổ chức kế toán Quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp của các DN xây lắp thuộc tập đoàn Cavico Việt Nam để làm cơ sở để xem xét đánh giá thực trạng tổ chức Kế toán quản trị CP sản xuất và
giá thành sản phẩm tại các DN xây lắp hiện nay. Bên cạnh những mặt đạt được đó, luận văn còn điểm hạn chế là các giải pháp đưa ra chưa thực sự thực tế và khả năng áp dụng chưa cao.
- Trong luận văn thạc sỹ “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty trách nhiệm hữu hạn cơ khí chính xác Nam Trường An” (Nguyễn Thị Huyền, 2017) đã chỉ ra chi tiết và khá chặt chẽ lý thuyết xung quanh vấn đề kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tuy luận văn đã tiếp cận vấn đề trên hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Nhưng cách tiếp cận hai góc độ này còn rời rạc, chưa chặt chẽ, trình bày riêng rẽ chưa đan xen vào nhau để thấy được sự khác biệt.
- Trong luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần bia Sài Gòn - Hà Nam” (Lê Thúy Hà, 2011) đã đề cập đến lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cả dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Trong phần thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tác giả cũng đã đề cập dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần bia Sài Gòn - Hà Nam.
Những đề tài, luận văn trên đã nêu lên lý luận và thực tiễn về công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác này. Mặc dù vậy đến nay chưa có đề tài nghiên cứu nào về những nội dung và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Than Cọc Sáu - Vinacomin.
Đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Than Cọc Sáu - Vinacomin” sẽ góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cũng như các doanh nghiệp khai thác than tại Việt Nam.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần than Cọc Sáu - Vinacomin.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn có ba nhiệm vụ sau:
Một là, hệ thống hóa lý thuyết cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm hiện nay tại Công ty Cổ phần than Cọc Sáu - Vinacomin, xác định những nguyên nhân, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
Ba là, đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần than Cọc Sáu - Vinacomin.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần than Cọc Sáu - Vinacomin.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu trong năm tài chính 2019.
- Nội dung nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Than Cọc Sáu - Vinacomin dưới góc độ kế toán tài chính mà không nghiên cứu về phạm vi kế toán quản trị.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận thông tin: Luận văn vận dụng cơ sở lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để phân tích thực trạng của công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần than Cọc Sáu - Vinacomin. Đồng thời, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính để thu thập và xử lý thông tin.
Nghiên cứu định tính: Nghiên cứu này được thực hiện thông qua việc quan sát, phỏng vấn các đối tượng cung cấp thông tin như: nhân sự thuộc phòng kế toán, các phòng ban khác như: bộ phận hành chính, tổ chức... nhằm giúp cho người
nghiên cứu có cái nhìn tổng quan về tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu
được thu thập thông qua các nguồn sau:
+ Nguồn dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu thu thập từ nguồn này bao gồm các văn bản Luật, Nghị định, Thông tư.... của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm; Các tài liệu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tham khảo từ giáo trình, báo, tạp chí, mạng internet; Các tài liệu sẵn có của Công ty: Tài liệu giới thiệu về Công ty, quy chế tài chính, mục tiêu, phương hướng, chính sách phát triển của Công ty; Báo cáo tài chính, báo cáo quản trị các năm từ năm 2017 đến năm 2019; Sổ sách, chứng từ, báo cáo kế toán liên quan đến công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp...;
+ Nguồn dữ liệu sơ cấp: Thu thập thông tin từ các Phòng, Ban trong Công ty thông qua quan sát trực tiếp, quan sát gián tiếp...
- Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu: Các dữ liệu thu thập được sẽ được kiểm tra, sàng lọc, sau đó sử dụng công cụ Word, Excel để tiến hành ghi chép, trích dẫn số liệu minh họa.
6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu
- Trên phương diện lý luận: Luận văn đã tổng hợp được cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất.
- Trên phương diện thực tiễn: Thông qua việc phân tích thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần than Cọc Sáu - Vinacomin, luận văn đã giúp cho Công ty nhận thấy được mặt mạnh và điểm yếu trong công tác kế toán, từ đó nhà quản trị và bộ phận kế toán sẽ có những điều chỉnh trong tương lai cho phù hợp. Đồng thời, một số giải pháp hoàn thiện được đề xuất trong luận văn, Công ty có thể tham khảo và áp dụng tại đơn vị mình sao cho có hiệu quả nhất, góp phần thực hiện đúng đắn quy định của nhà nước, nâng cao chất lượng thông tin kế toán.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần than Cọc Sáu - Vinacomin
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần than Cọc Sáu - Vinacomin
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm
Chi phí là một trong những thước đo đầu vào của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất là một trong những mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp, nhà sản xuất, người tiêu dùng và xã hội.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (Chuẩn mực chung):
"Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản chi tiền ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dân đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu" [2, tr.2].
Như vậy, chi phí là một trong những tổn thất về nguồn lực (vật chất, con người…) mà doanh nghiệp phải gánh chịu để đổi lại các mục tiêu lợi nhuận.
Trong một doanh nghiệp, chi phí sản xuất là một trong những nhân tố quan trọng có ảnh hưởng đến mục tiêu cuối cùng lợi nhuận. Chi phí sản xuất được hiểu ở nhiều khía cạnh khác nhau.
- Theo kế toán tài chính: "Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định."[15, tr.98].
- Theo kinh tế học: "Chi phí sản xuất (production cost) là những khoản chi phí để chuyển các đầu vào nhân tố thành sản lượng hàng hoá và dịch vụ có giá trị cao hơn. Chi phí chế biến sản phẩm bao gồm chi phí nguyên liệu, khấu hao, bảo dưỡng nhà máy và trang thiết bị, địa tô, thuế, điện…" [12, tr.72].
Tóm lại, có thể hiểu chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh của các yếu tố đầu vào (bao gồm chi phí lao động vật hóa và lao động sống) trong quá trình sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra nhằm gia tăng giá trị hàng hóa dịch vụ trong một thời kỳ nhất định.