Thuận Lợi, Khó Khăn Và Nguyên Nhân Của Sự Tồn Tại:


- Qun lý an ninh quc gia và an toàn cho khách du lch trong thi gian đi li, lưu tró, gii trÝ, ththao, vn chuynti địa phương. Qun lý môi trường và vsinh an toàn thc phm.

- Hp tác mrng quan hvi các tnh, thành phbn trong nước và quc tế, thu hót ti đa ngun vn đầu tư và các đối tượng khách du lch trong nước và nước ngoài vào địa bàn, to đà cho stăng trưởng.

- Phi hp vi các cơ quan chuyên môn tchc hthng đào to cán bnghip vkthut du lch, nghiên cu ng dng to sn phm mi theo hướng đa dng và cã cht lượng cao tha mãn nhu cu ca khách du lch.

2.3.2. Khách tham quan, du lịch:

Trong thời gian gần đây, khách du lịch quốc tế đến Hải Phòng ngày một tăng. Năm 2006 đạt 580.265 lượt khách, năm 2007 đạt 719.145 lượt khách. Người nước ngoài sống và làm việc tại Hải Phòng cũng có chiều hướng tăng, tổng số lên tới gần 2.000 người.

Khách du lịch đến Kiến Thuỵ trước đây chủ yếu là khách nội địa tham quan, lễ hội. Những năm gần đây khi ngành Du lịch thành phố đầu tư nâng cấp và tuyên truyền, quảng bá về Khu du lịch Đồ Sơn, các làng nghề truyền thống, lễ hội truyền thống văn hoá, trò chơi dân gian thì đã có một số đoàn khách quốc tế về tham quan nghiên cứu các di tích lịch sử như Dương kinh nhà Mạc, Đình Kim Sơn kháng Nhật... tham quan, hưởng ngoạn sông nước làng quê Kiến Thụy.

Năm 2007 có gần 35.894 lượt khách du lịch Năm 2008 có gần 48.995 lượt khách du lịch Năm 2009 có gần 54.380 lượt khách du lịch

Trong đó, khách du lịch nước ngoài chiếm khoảng 10% trong tổng số khách đến với Kiến Thuỵ.

Như vậy khả năng thu hút khách du lịch của huyện Kiến Thụy ngày càng tăng trưởng.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 66 trang tài liệu này.

2.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch:

Hiện nay, trên địa bàn huyện Kiến Thuỵ có 8 nhà nghỉ, với tổng số 65 phòng và 66 giường; 7 nhà hàng với 630 ghế ngồi. Toàn huyện không có khách

Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển du lịch Kiến Thuỵ giai đoạn 2010 – 2015 - 5


sạn từ 1 sao trở lên để phục vụ du khách đến tham quan. Nguyên nhân chủ yếu là do thời gian tham quan các điểm du lịch trên địa bàn huyện chỉ mất khoảng 01 ngày nên khách có thể đi về trong ngày, hơn nữa huyện Kiến Thuỵ chỉ cách trung tâm thành phố 20 km nên khách thường quay lại nghỉ tại các khách sạn ở nội thành.

2.3.4. Kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch:

Những năm gần đây hệ thống giao thông, hệ thống lưới điện của huyện đã

được nâng cấp cải tạo, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư và kinh doanh cá thể phát triển. Toàn Huyện có 3 trục giao thông đường bộ đi qua hầu hết địa bàn 18 xã. Trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Huyện đến năm 2020, Kiến Thụy sẽ hình thành 3 thị trấn. Đây cũng là điều kiện thuận lợi đẩy nhanh đô thị nông thôn

Trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Hải Phòng đến năm 2020, đường cao tốc vành đai Hà Nội - Hải Phòng đã được Chính phủ đầu tư

đang triển khai thi công trên địa bàn Huyện sẽ có ảnh hưởng rất lớn đối với ngư- ời dân đang sống quen với nghề nông nằm trong vùng quy hoạch. Vì vậy, xác

định chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng nằm trong quy hoạch sang phát triển kinh tế dịch vụ, du lịch nhằm phát huy tiềm năng lợi thế của Huyện và là nhiệm vụ cấp thiết của Đảng bộ và nhân dân huyện Kiến Thụy.

2.3.5. Dân số và nguồn nhân lực:

Dân số toàn huyện năm 2009 là 126.572 ngời, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên 1,0%/năm. Trong đó:

- Cơ cấu theo giới tính:

+ Nam gii: 62.566 người chiếm 49,4 %

+ Ngii: 64.006 người chiếm 50,6%

- Cơ cu theo nông nghip và phi nông nghip

+ Nhân khu nông nghip: 95.767 người chiếm 53,1%

+ Nhân khu phi nông nghip: 59.308 người chiếm 46,9%

- Cơ cu thành thvà nông thôn

+ Nông thôn: 123.071 người


+ Thành th: 3.501 người

Qua sliu trên cho thy scn thiết mang tÝnh chiến lược để phát trin kinh tế xã hi huyn là phi chuyn dch nhanh cơ cu kinh tế tnông nghip sang phát trin kinh tế du lch, dch v, công nghip. Sp xếp chuyn dch khong 60% lc lượng lao động nông nghip, phi nông nghp trong độ tui trên địa bàn huyn sang sn xut công nghip, du lich, dch vvà phát huy tim năng sn cã ca địa phương.Về chất lượng lao động nhìn chung còn hạn chế, lao động phổ thông chiếm đại bộ phận. Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải đào tạo lại và đào tạo mới nguồn lao động để đáp ứng được yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trư- ờng trong giai đoạn thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Trong những năm gần đây hàng loạt các doanh nghiệp, nhà máy đã và

đang đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện, thu hút hàng ngàn lao động ở các vùng lân cận đến làm việc.

Về kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, trồng trọt, công nghiệp dịch vụ, các nghề truyền thống chưa phát triển. Vẫn là huyện nghèo, thuần nông, thu nhập bình quân đầu người thấp. Xuất phát điểm kinh tế của huyện thấp, tỷ trọng các ngành nghề không cân đối.

Về mặt xã hội tuy là một huyện nghèo, mức tăng trưởng còn thấp, nhưng Kiến Thụy vẫn là địa phương tương đối ổn định về xã hội, an ninh, quốc phòng, là địa phương có truyền thống học tập, lao động sản xuất, vượt qua khó khăn thử thách để phát triển. Là huyện khởi xướng Khoán quản trong nông nghiệp, làm cơ sở cho ra đời Nghị quyết 24 Thành uỷ làm sống lại nền sản xuất nông nghiệp.

2.3.6. Công tác qun lý nhà nước vdu lch.

2.3.6.1. Quy hoch - đầu tư phát trin du lch.

- Để định hướng, thúc đẩy phát triển du lịch, ủy ban nhân dân huyện Kiến Thụy đã phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng Đề cương Đề

án Quy hoạch cụ thể phát triển du lịch huyện Kiến Thụy giai đoạn 2010 – 2015,

định hướng đến 2020 trình ủy ban nhân dân thành phố. Đến nay, thành phố đã giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và chủ trì triển khai xây dựng Đề án.


Quy hoch cụ thể sẽ phân khu xõy dựng các khu, tuyến, điểm du lch trên địa bàn huyn; giành quỹ đất, bảo vệ môi trường.

Kiến Thy không có nhiều dự án đầu tư phát trin du lch đặc bit là các dán đầu tư nước ngoài. Do đó chưa huy động đc các ngun vn ln để đầu tư và xây dng cơ shtng phc vphát trin du lch.

-Hiện nay huyện Kiến Thụy đang phối hợp với công ty ViNa Dương Kinh xõy dung đề ỏn phỏt triển du lịch sinh thái tại Ngũ Đoan,ngoài ra không có nhiều dự ỏn đầu tư khác.

2.3.6.2. Hp tác phỏt trin du lch.

Mc dù có ngun tài nguyên phong phú và đa dng, nhưng Du lch Kiến Thy vn chưa thphát trin mnh do vn đề hp tác phỏt trin du lch vi các tchc và doanh nghip vn chưa được chó trng. Huyn mi chhp tác vi mt squn huyn như Tiên Lãng, Vĩnh Bo, An Dương, Đồ Sơn, Lê Chântchc Hi vt, Hi đua thuyn rng va bo tn, phát huy giá trtruyn thng ca lhi va thu hút du khách toàn thành phố đến dlvà tham quan.

2.3.6.3. Sn phm và loi hình du lch.

Loi hình du lch chyếu hin nay ca Kiến Thy là du lch văn hoá, lhi và du lch nông thôn, du lch nghiên cu khảo sát.

Du lch sinh thái và du lch nghdưỡng Kiến Thy vn chưa phát trin, mc dù Kiến Thy cã tim năng ln vloi hình du lch này. Vi 860 ha rng ngp mn Đại Hp, cnh đồng quê đặc trưng vùng đồng bng sông Hng và dòng sông Đa Độ trong mát, thơ mng, quyến ru du khách đến nghdưỡng.

Khách du lch đến Kiến Thuchyếu đi theo hai tuyến: Ni thành Hi Phòng – Kiến Thuvà tuyến Hi Phòng - Đồ Sơn – Kiến Thu- Tiên Lãng. Tham quan các đim du lch chyếu là: Chùa Hoà Liu, chùa Trà Phương, Miếu Cu Đôi, Từ đường hMc, Đình Kim Sơn, du thuyn trên sông Đa Độ, mt sÝt tham rng ngp mn Đại HpMt lượng ln du khách có nhu cu đi hành hương đầu năm thường đến Kiến Thuỵ để tham dlhi Minh Th, hi vt cu, hi vt đầu xuân


2.3.6.4. Tuyên truyn qung bá du lch:

Hin nay, vic nhn thc vtuyên truyn và qung bá du lch ca cơ quan qun lý nhà nước vdu lch trên địa bàn huyn còn yếu, chưa cã sliên kết cht chvi các tchc và doanh nghip để phát trin du lch

Các thtrường nghèo thông tin, hình nh vtim năng văn hoá, tài nguyên du lch tnhiên ca Kiến Thy. Vic xây dng hình nh biu trưng (logo), khu hiu cho du lch Kiến Thy vn chưa được quan tâm đầu tư.

Hin nay, công tác tuyên truyn, qung bá du lch Kiến Thumi chỉ được gii thiu thông qua cng thông tin đin tca y ban nhân dân huyn và mt scun sách gii thiu chung. Do đã, du lch Kiến Thuvn chưa được nhiu người biết đến. Vic biên tp, sn xut các loi n phm gii thiu vtim năng, thế mnh du lch huyn Kiến Thy (như trơi, bn đồ, đĩa CD, bưu nh) vn chưa cã.

Vic qung cáo gii thiệu hình nh vdu lch kiến Thutrên các phương tin thông tin đại chóng như: Đài,báo và truyn hình vn chưa được chó trng. Chưa cã stham gia, hưởng ng các chương trình hi chdu lch trong và ngoài thành phdo ngành Du lch tchc.

2.3.6.5. Đào to ngun nhân lc du lch

Do điu kin phát trin du lch ca Huyn còn hn chế, cơ skinh doanh du lch ít nên lc lượng nhân viên phc vdu khách không nhiu, cht lượng chưa đáp ng được nhu cu ngày càng cao ca du khách, phn ln là chưa được đào to qua các khoá đào to nghvdu lch, ,trình độ vngoi ngthp.

Hin nay, Kiến Thuvn chưa cã lc lượng hướng dn viên và thuyết minh viên ti các khu, đim du lch trên địa bàn huyn. Vic xây dng đội ngũ hướng dn viên và thuyết minh viên chưa được quan tâm thích đáng, do đã trc tiếp nh hưởng đến cht lượng ca du lch Kiến Thu. Chính vì thế mà lượng khách du lch đến vi Kiến Thucòn hn chế.

Lc lượng cán bqun lý vdu lch còn thiếu vslượng và yếu vtrình

độ chuyên môn nghip vnên khnăng xây dng chiến lược phát trin du lch


huyn còn hn chế, không làm mi được các sản phm và chương trình du lch để đáp ng nhu cu ngày càng cao ca du khách, cho nên lượng khách du lch đÕn vi Kiến Thucòn ít, làm cn trsphát trin ca du lch Kiến Thu

2.3.6.6. Bo vmôi trường:

Vn đề bo vmôi trường ti các khu du lch, đim du lch trên địa bàn huyn còn hn chế và vn chưa được quan tâm đầu tư.

Bo vmôi trường tnhiên: Như bo vmôi trường sinh thái, cnh quan thiên nhiên, bo vngun nước, không khí hiu quchưa cao. Vẫn còn hin tượng xrác ba bãi ti các khu, đim tham quan, đặc bit là các hdân sng cnh sông Đa Độ đã thi rác và nước thi sinh hot trc tiếp xung sông gây ôi nhim nghiêm trng môi trường và cnh quan nơi đây.

Vic bo vmôi trường tnhiên kết hp phát trin du lch bn vng còn nhiu hn chế. Chưa cã sliên kết phi hp cht chgia các ngành chc năng trong vic bo vmôi trường ti các khu, đim du lch.

Bo vệ môi trường xã hi và nhân văn: Vic đầu tư tôn to các di tích lch s, văn hoá, lhi chưa thc sự được chó trng. Nhiu di tÝch lch s, văn hoá có giá trtrên địa bàn huyn đang trong tình trng xung cp nghiêm trng. Các lhi truyn thng vn chưa được khôi phc và phát trin nhm phc vdu lch, vn còn hin tượng cbc trong các dp lhi.

Vic đầu tư tuyên truyn, giáo dc lòng thào dân tc, bo vvà phát huy gigìn các di tích lch svăn hoá, lhi đến vi dân cư địa phương chưa được quan tâm. Do đã, người dân chưa hiu hết được hết nhng giá trto ln ca các di tích lch s, văn hoá. Vì vy mà ý thc ca htrong vic gìn gibo vkhông cao.

2.4. Thun li, khó khăn và nguyên nhân ca stn ti:

2.4.1. Thun li:

- Những năm qua tuy Huyện chưa phải là một trọng điểm đầu tư của thành phố, song những gì Kiến Thụy có được đã phần nào khẳng định vị trí quan trọng của huyện trong định hướng phát triển kinh tế chung của thành phố. Là vành đai


lương thực và thực phẩm của thành phố, là cửa ngõ giao thông Đông Nam, tuyến trung chuyển vận tải của thành phố, là vệ tinh công nghiệp của thành phố, nằm trong tuyến du lịch sinh thái rừng và biển của khu du lịch Đồ Sơn. Một địa danh về du lịch văn hoá di tích lịch sử.

- Sự phát triển tương đối đồng bộ hạ tầng kỹ thuật như hệ thống giao thông, điện, đê điều, hệ thống thông tin liên lạc... đã tạo thêm mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết của Huyện với các khu kinh tế và trung tâm thành phố phá thế khép kín. Trong nhiều năm qua với sự chủ động, tích cực mở rộng sự giao lưu hàng hoá, khai thác và gia tăng gía trị đất đai, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần cải thiện vị trí của Huyện trong phát triển kinh tế – xã hội của thành phố.

- Các lợi thế khác của huyện về phát triển công nghiệp và du lịch đã có sự chuyển biến bước đầu trong đầu tư và khai thác. Đã chú trọng đầu tư, duy tu, nâng cấp, khai thác danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hoá, làng nghề, trò chơi dân gian, thuần phong mỹ tục để bảo tồn giá trị văn hoá truyền thống gắn với phát triển du lịch trên địa bàn huyện.

- Để hỗ trợ cho đầu tư phát triển các khu công nghiệp, Huyện đã nghiên cứu dành quĩ đất cần thiết cho phát triển kinh tế, chủ yếu công nghiệp nhẹ và dịch vụ. Về phương diện kinh tế trên địa bàn huyện có thể bố trí các vùng nông nghiệp chuyên canh sản xuất hàng hoá, các trang trại, các khu công nghiệp vừa và nhỏ, khu công nghiệp làng nghề, các trung tâm thương mại, dịch vụ, vận tải

2.4.2. Khã khăn:

- Là huyện có khoảng cách xa so với các trục đường quốc lộ, hệ thống cầu cảng, nhân lực lao động tương đối thuần nhất và tỉ lệ lao động được đào tạo thấp, tài nguyên nghèo nàn. Điều đó hạn chế sự phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụphát triển các vệ tinh công nghiệp và liên kết kinh tế trong phát triển kinh tế - xã hội. Về cơ bản Kiến Thụy vẫn là một huyện nông nghiệp của vùng

đồng bằng Bắc Bộ. Tiềm lực và điều kiện cho thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá còn nhiều hạn chế. Sự tiếp nhận các xu hướng mới trong phát triển kinh tế còn chậm.


- Định hướng và qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội Huyện trước đây không còn phù hợp, nhất là sau khi điều chỉnh địa giới hành chính Huyện để thành lập hai quận Dương Kinh và quận Đồ Sơn, thiếu qui hoạch chuyên ngành cấp thành phố và cấp huyện để định hướng phát triển kinh tế - xã hội Huyện.

- Huyện cũng chưa thu hút được nhiều các nhà đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp, du lịch, dịch vụ. Lực lượng lao động có tay nghề thấp là phổ biến, số có tay nghề cao ít. Liên doanh, liên kết với các địa phương khác còn nhiều hạn chế. Nguồn lực nội tại cho thu hút đầu tư yếu, còn chậm trong tiếp thu và vận dụng các kiến thức mới, xu thế mới của cơ chế thị trường, hội nhập vào thực tiễn sản xuất và đời sống.

- Sn phm du lch đặc thù ca Kiến Thuvà các dch vbtrcòng nghÌo nàn. Nhiu đim tham quan du lch bxung cp, chưa được đầu tư tu bthường xuyên.

- Hot động qung bá - xúc tiến du lch chưa cã hthng, chưa sâu rng, cht lượng thp, hình thc qung bá chưa phong phó, kinh phÝ qung bá thiếu.

- Vn đề xlý cht thi và bo vcnh quan môi trường chưa đáp ng được nhu cu phát trin ca xã hi.

- Lao động qun lý, lao động nghti các cơ skinh doanh dch vdu lch, hướng dn viên và nht là thuyết minh viên đim vn chưa cã, đào to ngun nhân lc chưa tp trung, quy mô nh, không đủ điu kin đáp ng yêu cu ca ngành và ca xã hi, nht là đối vi nhu cu hi nhp.

- Vn đề xlý cht thi và bo vcnh quan môi trường chưa đáp ng được nhu cu phát trin ca xã hi.

2.4.3. Nguyên nhân:

- Nguyên nhân có nhiu, song nhng nguyên nhân mang tính quyết định ở đây trước hết phi đề cp đến nhn thc chưa đầy đủ ca các cp, các ngành và ca nhân dân vvtrí, vai trò và tm quan trng ca du lch. Huyn Kiến Thy chưa cã gii pháp htrthiết thc để du lch phát trin, vn còn có nhn thc coi phát trin du lch là nhim vriêng ca ngành qun lý du lch mà chưa xem trng trách nhim ca các cp lãnh đạo huyn và ca cng đồng dân cư. Phn

Xem tất cả 66 trang.

Ngày đăng: 06/01/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí