Bai giang bai 1 mot so van de li luan ve luat kinh doanh quoc te gv mai xuan minh trang 1
Có thể bạn quan tâm!
- Bài giảng Bài 1: Một số vấn đề lý luận về Luật Kinh doanh quốc tế - GV. Mai Xuân Minh - 2
- Bài giảng Bài 1: Một số vấn đề lý luận về Luật Kinh doanh quốc tế - GV. Mai Xuân Minh - 3
- Bài giảng Bài 1: Một số vấn đề lý luận về Luật Kinh doanh quốc tế - GV. Mai Xuân Minh - 4
MỘT SỐ
Bài 1
VẤN ĐỀ
LÍ LUẬN VỀ
LUẬT KINH DOANH QUỐC TẾ
GV: MAI XUÂN MINH
Bai giang bai 1 mot so van de li luan ve luat kinh doanh quoc te gv mai xuan minh trang 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ LUẬT KINH
DOANH QUỐC TẾ.
I. KHÁI QUÁT VỀ THƯƠNG MAI QUỐC TẾ VÀ
KINH DOANH QUỐC TẾ.
II. NGUỒN CỦA LUẬT KINH DOANH QUỐC TẾ.
III. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CƠ
BẢN TRONG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ.
IV. GIỚI THIỆU MỘT SỐ THIẾT CHẾ
CƠ BẢN
TRONG KINH DOANH QUỐC TẾ.
Bai giang bai 1 mot so van de li luan ve luat kinh doanh quoc te gv mai xuan minh trang 3
I. KHÁI QUÁT VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ.
1.1. Khái niệm hoạt động thương mại:
Hoạt động TM được hiểu là hoạt động nhằm mục đích
sinh lợi, bao gồm: mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ,
đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
Mua bán hàng hóa quốc tế là việc xuất, nhập khẩu hàng
hóa theo đó hàng hóa được đưa ra, vào lãnh thổ VN hoặc
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ riêng theo qui định của PL.
VN được coi là khu vực
Như vậy: Hoạt động thương mai quốc tế được hiểu là các
hoạt động thương mại vượt ra khỏi biên giới quốc gia hoặc biên giới hải quan.
Bai giang bai 1 mot so van de li luan ve luat kinh doanh quoc te gv mai xuan minh trang 4
1.2. Khái niệm thương mai quốc tế
và kinh doanh quốc tế.
Việt Nam: TMQT ( international trade) và KDQT
(international comercer) thường được hiểu chung với nhau một nghĩa là thương mai quốc tế.
Thế giới:
Thương mai quốc tế: là hoạt động TMQT do các quốc gia thực hiện với nhau.
Kinh doanh quốc tế: là hoạt động TMQT do các thương nhân tiến hành.
Bai giang bai 1 mot so van de li luan ve luat kinh doanh quoc te gv mai xuan minh trang 5
1.3. Luật kinh doanh quốc tế (luật
thương mại quốc tế).
Luật kinh doanh quốc tế là tổng thể các nguyên tắc, các
quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ giữa các chủ thể
trong hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế.
Kinh doanh quốc tế ngoài:
là hoạt động có yếu tố
nước
Chủ thể có quốc tịch hoặc trụ sở
thương mại
ở các nước
khác nhau.
Sự kiện làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ
kinh doanh thương mại xảy ra ở nước ngoài.
Đối tượng của quan hệ kinh doanh thương mại (hàng hóa,
dịch vụ …) ở nước ngoài.
Bai giang bai 1 mot so van de li luan ve luat kinh doanh quoc te gv mai xuan minh trang 6
1.4. Chủ thể trong kinh doanh quốc
tế:
Cá nhân:
Điều kiện về
Năng lực chủ
nhân thân:
thể
Tình trạng nhân thân (các điều kiện khác nhau của mỗi
quốc gia… những người không bị tòa án tước quyền kinh
doanh, hoặc không đang chấp hành hình phạt tù…
Điều kiện về nghề nghiệp:
PL. mỗi nước khác nhau
quy định điều kiện về
một số nghề nghiệp như công
chức, luật sư, bác sĩ không được tham gia vào hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế.
Bai giang bai 1 mot so van de li luan ve luat kinh doanh quoc te gv mai xuan minh trang 7
* Pháp nhân:
Pháp nhân là tổ chức được NN thành lập hoặc
công nhận khi hội đủ các điều kiện pháp lý theo quy định của PL.
Khi tham gia vào quan hệ KDTM quốc tế
pháp
nhân thường được gọi là thương nhân.
Đ 6,Luật TM 2005: “Thương nhân là tổ chức kinh
tế được thành lập hợp pháp và có quyền hoạt
động trong phạm vi ngành nghề tại các địa bàn,
dưới các hình thức, phương thức mà PL không cấm.”
Bai giang bai 1 mot so van de li luan ve luat kinh doanh quoc te gv mai xuan minh trang 8
* Quốc gia:
Quốc gia là chủ thể đặc biệt trong quan hệ kinh
doanh thương mại quốc tế.
Khi tham gia vào hoạt động KDTM quốc tế với
các chủ thể khác quốc gia có thể không tuân
theo một số nguyên tác sau (trừ khi quốc gia từ
bỏ nó):
Về Nguyên tắc bình đẳng: quốc gia được
hưởng quyền miễn trừ về chủ quyền.
Về nguyên tắc chọn luật:
luật quốc gia sẽ
được lựa chọn áp dụng.