Cua huỳnh đế | Ngư dân tôn xưng là vua của các loài cua, độ ngon sánh ngang với cá tuyết đen hay cá hồi đỏ. Mùa xuân là thời điểm cua huỳnh đế rộ và ngon nhất, khoảng từ tháng chạp đến tháng 3 âm lịch. Cua huỳnh đế to bằng bàn tay xòe, mình khum tròn giống như rùa hay con bọ khổng lồ; đầu dài, có nhiều râu và hơi chúi xuống; mình màu đỏ hồng, mai hình vuông, càng và que ngắn; nhìn tổng thể có hình dáng rất độc đáo: mai như rùa đỏ, đuôi nhỏ như tôm và cái đầu to như con tôm te. Cua huỳnh đế sống ở vùng biển sạch, đáy cát vàng và nguồn nước trong; cua sống ở vùng biển nước sâu khá to, có trọng lượng hơn 1kg, thớ thịt săn chắc. Cua huỳnh đế giàu dinh dưỡng, có chất đạm, chất béo, chất xơ, canxi, phốt pho, vitamin và các yếu tố vi lượng khác. Cua huỳnh đế chế biến thành nhiều món ăn khác nhau: rửa sạch, tách mai, chặt ra từng miếng nhỏ om mặn ăn kèm với cơm; luộc lấy thịt, ướp gia vị chao dầu nấu cháo; hấp, rang muối, rang me… | |
11 | Mực tươi | Phú Yên nổi tiếng thơm ngon có mực cơm, mực lá; mực cơm thường chiên mắm hoặc nướng muối ớt; mực lá thường chế biến thành món mực một nắng. Mực lá tươi vừa bắt lên, ngay lập tức rạch bụng làm sạch rồi căng ra cái mẹt (cái vỉ) phơi giữa trời nắng gắt. Khi bề mặt ngoài vừa se lại (sờ không dính tay) thì lật lên phơi mặt kia đến khi se đều cả hai mặt. Thời gian phơi hai đến ba tiếng là đạt. Bảo quản mực một nắng trong tủ đông, thời gian bảo quản lên đến 12 tháng, khi dùng có thể rã đông rồi chiên hoặc nướng. |
12 | Bò một nắng | Bò tơ, chăn thả tự nhiên, thịt săn chắc, nước ít, vị ngọt tự nhiên; thịt lóc bỏ da, rửa sạch, thái từng miếng lớn cỡ bằng bàn tay; ướp vừa ăn với các gia vị như muối, đường, bột nêm, ớt trái và vừng giã nhỏ; phơi nắng một ngày để thịt bò săn lại (sờ không dính tay). Khi ăn bỏ lên vỉ nướng vàng cạnh rồi bỏ xuống thớt đập cho mềm, xé từng miếng nhỏ chấm với muối kiến vàng ăn kèm dưa leo, chuối chát và rau thơm. Kiến vàng (kiến càng) là loại côn trùng thường sống trên cây rừng hay cây ăn trái. Tổ kiến (kiến và trứng) sau khi lấy về, cho lên chảo rang sơ; thêm ít gia vị như muối, ớt, bột ngọt; bỏ vào cối giã nhuyễn với lá then len (một loại lá rừng, |
Có thể bạn quan tâm!
- Tài Nguyên Du Lịch Bãi Biển
- Tài Nguyên Du Lịch Đầm/vịnh
- Tài Nguyên Du Lịch Làng Nghề
- Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Phú Yên - 27
- Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Phú Yên - 28
Xem toàn bộ 229 trang tài liệu này.
tên gọi của người đồng bào), vị chua lạ miệng. Thịt bò thơm mềm hòa quyện muối kiến chua và dưa leo, chuối chát, rau thơm là món ăn chơi hoặc nhấm cùng rượu cá ngựa Quán Đế - Sông Cầu. | ||
13 | Chả Dông | Dông là loại bò sát đào hang sống dưới đất cát, thịt trắng tươi, dùng nấu cháo hoặc ướp muối ớt nướng nhưng ngon nhất vẫn là chả dông. Thịt dông băm nhỏ với hành, tiêu, ớt, tỏi, xả; ướp với mắm ngon, sau đó xào sơ, cuốn bánh tráng rồi chiên chín vàng, chấm dung dịch nước mắm ớt tỏi, thơm, cà chua bằm và lạc rang ăn kèm rau sống. |
14 | Vịt cỏ Đông Hòa | Vịt ở đây ngon, nổi tiếng vịt Đông Hòa, kiểu vịt cỏ, lớp da không nhiều mỡ như loại vịt khác, thịt nạc nhiều, thơm hơn. Vịt có thể chế biến thành nhiều món khác nhau như quay, nướng, luộc, cháo, tiết canh nhưng ngon nhất là cháo vịt. Vịt làm sạch, cho vào nồi luộc chín, vớt ráo; bỏ gạo vào nước luộc vịt nấu cháo; cháo chín tao lòng vịt đổ vào nồi hòa một ít tiết canh cho ngọt. Khi ăn, chặt vịt luộc ra đĩa, múc tô cháo nóng, ăn kèm bánh tráng, chấm mắm gừng giã keo. |
15 | Bánh tráng Hòa Đa | Là món ăn khá phổ biến của người Việt từ xưa đến nay nhưng ăn bánh tráng thay cơm thì chỉ có ngưới Phú Yên. Bánh tráng Hòa Đa được ưa chuộng bởi bánh mịn đều, dẻo thơm, không có vị chua và ít bị dính khi nhúng nước. Có nhiều cách thưởng thức bánh tráng và dân “xứ nẫu” thường nhúng và cuốn bánh tráng với nem chả, thịt heo luộc, mực hấp, cá hấp, cá kho, cá chiên, tôm chiên… kèm rau sống; nước chấm thì đủ loại, mắm nhĩ, mắm nêm, mắm thu, mắm mực, mắm ruốc, mắm ruột... Bánh tráng nướng ăn kèm với các món gỏi, xào… Một cách ăn khác đơn giản nhất của người dân ở đây là lấy bánh tráng nhúng cuốn bánh tráng nướng chấm nước mắm, xì dầu, nước kho… |
16 | Cà phê Tuy Hòa | Phú Yên không phải là nơi trồng nhiều cà phê như Tây Nguyên nhưng cà phê bột Tuy Hòa rất ngon và nhiều nhãn hiệu nổi tiếng: Huy Tùng, Hương Hương, Minh Hoàng, Hoàng Tuấn.… Cà phê Tuy Hòa thơm ngon và nổi tiếng là nhờ vào cách chế biến cũng như phong cách thưởng thức cà phê. Mỗi lò có bí quyết chế biến, |
bảo quản và thưởng thức cà phê khác nhau. Về cơ bản, khi rang hạt cà phê phải sao tẩm và ướp một số phụ gia, cần có nước mắm ngon, rang bằng mỡ gà… Cà phê là chất “hút mùi”, rất dễ mất mùi, khi bảo quản hết sức chú ý không để gần những chất có mùi khác và tránh ánh nắng mặt trời trực tiếp. Cà phê Tuy Hòa ngon do cách pha chế. Trước khi pha phải nhúng bộ “phin” trong nước nóng, cho cà phê bột vào 1/3 phin, chế ít nước sôi cho ngấm đều, sau đó mới thêm nước sôi vào, mực nước cách miệng “phin” chừng 1 phân. Từ khi pha đến uống, người thưởng thức cà phê chú trọng tĩnh lặng, yên ả của khung cảnh, tâm hồn. Đây là phút giây thư giãn phủi bỏ bận tâm đời thường, nhìn giọt cà phê đen sóng sánh, tí tách nhỏ vào tách. Cho nên người ta thường nói dù cà phê có ngon đến mấy nhưng cách uống không “ngon” thì cà phê cũng không ngon. | ||
17 | Rượu cá ngựa | Dân gian xưa có câu “Rượu ngon là rượu Quán Đế. Cá ngon là cá Cù Mông”. Tương truyền, một thời rượu Quán Đế làm vật phẩm tiến vua. Sau một thời gian dài tưởng thất truyền, hiện nay nghề nấu rượu Quán Đế ở tại thị xã Sông Cầu được rất nhiều gia đình gìn giữ lại như một nghề gia truyền, mặc dù chỉ với qui mô nhỏ lẻ. Rượu Quán Đế ngày nay khác xưa từ hình thức cho tới nội dung; mẫu mã đẹp hơn, chất lượng rượu thơm ngon hơn với cá ngựa, hồng sâm. Nếu nhâm nhi rượu cá ngựa Quán Đế với mực một nắng hay bò một nắng thì còn gì bằng. Với các chị em phụ nữ thì có thể thưởng thức rượu bằng cách pha một ít rượu với nước dừa xiêm sẽ tạo nên hương vị cay nồng, ngọt dịu, rất đỗi thơm ngon. |
(Kết quả khảo sát, 2017)
PHỤ LỤC 2
Di tích - danh thắng Phú Yên
Phụ lục 2.1. Di tích - danh thắng cấp quốc gia
Di tích - danh thắng | Địa chỉ | Quyết định | |
I | Thành phố Tuy Hòa (03 di tích) | ||
1 | Di tích kiến trúc - nghệ thuật Tháp Nhạn (DT quốc gia đặc biệt) | Phường 1 | QĐ số 1288-VH/QĐ ngày 16/11/1988 |
2 | Di tích kiến trúc - nghệ thuật Lẫm Phú Lâm | Phường Phú Lâm | QĐ số 2274/QĐ-VHTTDL ngày 28/6/2016 |
3 | Di tích lịch sử Địa điểm diễn ra cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968 tại Phú Yên | Phường 8, 9 | QĐ số 3376/QĐ-VHTTDL ngày 6/9/2017 |
II | Huyện Tuy An (08 di tích) | ||
4 | Di tích lịch sử Mộ và đền thờ Lê Thành Phương | Thôn Mỹ Phú, Xã An Hiệp | QĐ số 2410-QĐ/VH ngày 27/9/1996 |
5 | Di tích thắng cảnh Đầm Ô Loan | Huyện Tuy An | QĐ số 2410-QĐ/VH ngày 27/9/1996 |
6 | Di tích lịch sử - nghệ thuật Chùa Đá Trắng | Thôn Cần Lương, Xã An Dân | QĐ số 141-QĐ/VH ngày 23/1/1997 |
7 | Di tích thắng cảnh Gành Đá Đĩa | Thôn Phú Hạnh, Xã An Ninh Đông | QĐ số 141-QĐ/VH ngày 23/1/1997 |
8 | Di tích lịch sử Nơi xảy ra vụ thảm sát Ngân Sơn - Chí Thạnh | Thị trấn Chí Thạnh | QĐ số 1543-QĐ/VH ngày 18/6/1997 |
9 | Di tích khảo cổ Thành An Thổ | Thôn An Thổ, Xã An Dân | QĐ số 37/2005/QĐ-VHTT ngày 22/8/2005 |
10 | Di tích lịch sử Địa đạo Gò Thì Thùng | Xã An Xuân | QĐ số 65/2008/VHTTDL ngày 22/8/2008 |
11 | Danh lam thắng cảnh | Xã An Hòa | QĐ số |
Quần thể Hòn Yến | 5387/QĐ-VHTTDL ngày 29/12/2017 | ||
III | Huyện Phú Hòa (02 di tích) | ||
12 | Di tích lịch sử Mộ và Đền thờ Lương Văn Chánh | Thôn Long Phụng, Xã Hòa Trị | QĐ số 2410-QĐ/VH ngày 27/9/1996 |
13 | Di tích khảo cổ Thành Hồ | Thị trấn Phú Hòa | QĐ số 36/2005/QĐ-VHTT ngày 22/8/2005 |
IV | Huyện Tây Hòa (02 di tích) | ||
14 | Di tích lịch sử Đường số 5 | Huyện Tây Hòa và Đông Hòa | QĐ số 1543-QĐ/VH ngày 18/6/1997 |
15 | Di tích lịch sử Địa điểm diễn ra cuộc Đồng Khởi Hòa Thịnh | Xã Hòa Thịnh | QĐ số 69/2005/QĐ-VHTT ngày 16/11/2005 |
V | Huyện Sơn Hòa (01 di tích) | ||
16 | Di tích lịch sử Căn cứ của tỉnh Phú Yên trong kháng chiến chống Mỹ | Xã Sơn Long, Sơn Định, Sơn Xuân | QĐ số 66/2008/ QĐ-VHTTDL ngày 22/8/2008 |
VI | Huyện Đông Hòa (03 di tích) | ||
17 | Di tích lịch sử Vũng Rô | Xã Hòa Xuân Nam | QĐ số 1543-QĐ/VH ngày 18/6/1997 |
18 | Danh lam thắng cảnh Bãi Môn - Mũi Đại Lãnh | Xã Hòa Tâm | QĐ số 67/2008/QĐ- VHTTDL ngày 22/8/2008 |
19 | Danh lam thắng cảnh Núi Đá Bia | Xã Hòa Xuân Nam | QĐ số 68/2008/ QĐ-VHTTDL ngày 22/8/2008 |
VIII | Huyện Đồng Xuân (01 di tích) | ||
20 | Di tích lịch sử Nơi thành lập chi bộ Đảng cộng sản đầu tiên ở Phú Yên | Thị trấn La Hai | QĐ số 1543-QĐ/VH ngày 18/6/1997 |
IX | Thị xã Sông Cầu (02 di tích) |
Danh lam thắng cảnh Vịnh Xuân Đài | Thị xã Sông Cầu và Huyện Tuy An | QĐ số 177/QĐ-VHTTDL ngày 20/1/2011 | |
22 | Di tích lịch sử quốc gia Mộ và địa điểm đền thờ Đào Trí | Phường Xuân Đài | QĐ số 2247/QĐ-VHTTDL ngày 29/6/2015 |
(Sở Văn hóa Thể thao Du lịch Phú Yên, 2018)
Phụ lục 2.2. Di tích - danh thắng cấp tỉnh
Tên di tích - danh thắng | Địa chỉ | Quyết định | |
I | Thành phố Tuy Hòa (07 di tích) | ||
1 | Di tích lịch sử - văn hóa Chùa Khánh Sơn | Phường 9 | QĐ số 783/QĐ-UBND ngày 18/5/2011 |
2 | Di tích khảo cổ Tháp Chăm Đông Tác | Phường Phú Thạnh | QĐ số 784/QĐ-UBND ngày 18/5/2011 |
3 | Di tích lịch sử - văn hóa Đình Ngọc Lãng | Xã Bình Ngọc | QĐ số 521/QĐ-UBND ngày 02/4/2013 |
4 | Di tích lịch sử - văn hóa Đình Phú Câu | Phường 6 | QĐ số 2234/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 |
5 | Di tích lịch sử - văn hóa Lăng Đông Tác | Phường Phú Đông | QĐ số 558/QĐ-UBND ngày14/3/2016 |
6 | Di tích lịch sử - văn hóa Lăng Long Thủy | Xã An Phú | QĐ số 1484/QĐ-UBND ngày 26/7/2018 |
7 | Di tích lịch sử - văn hóa Đình Năng Tịnh | Phường 1 | QĐ số 1485/QĐ-UBND ngày 26/7/2018 |
II | Thị xã Sông Cầu (03 di tích) | ||
8 | Di tích lịch sử Hành cung Long Bình | Phường Xuân Phú | QĐ số 786/QĐ-UBND ngày 18/5/2011 |
9 | Di tích lịch sử - văn hóa Lăng Hòa Lợi | Thôn Hòa Lợi, Xã Xuân Cảnh | QĐ số 561/QĐ-UBND ngày14/3/2016 |
10 | Di tích lịch sử Địa đểm diễn ra trận đánh Đèo Cù Mông năm 1965 | Thôn Long Thạnh, Xã Xuân Lộc | QĐ số 1761/QĐ-UBND ngày 11/9/2017 |
Huyện Đồng Xuân (02 di tích) | |||
11 | Di tích lịch sử Mộ Nguyễn Hào Sự | Xã Xuân Phước | QĐ số 789/QĐ-UBND ngày 18/5/2011 |
12 | Di tích lịch sử Suối Cối | Xã Xuân Quang 1 | QĐ số 792/QĐ-UBND ngày 18/5/2011 |
IV | Huyện Sơn Hòa (04 di tích) | ||
13 | Di tích lịch sử Trại An Trí Trà Kê | Xã Sơn Hội | QĐ số 793/QĐ-UBND ngày 18/5/2011 |
14 | Di tích lịch sử Mộ liệt sĩ tập thể Bắc Lý | Thị trấn Củng Sơn | QĐ số 2181/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 |
15 | Di tích lịch sử Địa điểm diễn ra trận đánh Chi khu quận lỵ Củng Sơn giải thoát Luật sư Nguyễn Hữu Thọ lần thứ 2 | Khu phố Đông Hòa, Thị trấn Củng Sơn | QĐ số 3225/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 |
16 | Di tích lịch sử Đền thờ Tiền hiền Củng Sơn | Khu phố Tây Hòa, Thị trấn Củng Sơn | QĐ số 437/QĐ-UBND ngày 02/3/2018 |
V | Huyện Đông Hòa (07 di tích) | ||
17 | Di tích lịch sử Núi Hiềm | Xã Hòa Xuân Đông | QĐ số 785/QĐ-UBND ngày 18/5/2011 |
18 | Di tích lịch sử Mộ Nguyễn Hữu Dực | Xã Hòa Hiệp Trung | QĐ số 790/QĐ-UBND ngày 18/5/2011 |
19 | Di tích lịch sử - văn hóa Lăng Phú Lạc | Xã Hòa Hiệp Nam | QĐ số 522/QĐ-UBND ngày 02/4/2013 |
20 | Di tích lịch sử - văn hóa Mộ và nhà thờ Dương Văn Khoa | Xã Hòa Thành, huyện Đông Hòa và Xã Hòa An, Huyện Phú Hòa | QĐ số 2233/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 |
21 | Di tích lịch sử Núi Quéo | Thôn Phú Lạc, Xã Hòa Hiệp Nam | QĐ số 559/QĐ-UBND ngày 14/3/2016 |