Nội Dung Cơ Bản Của Pháp Luật Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng Trong Kinh Doanh Siêu Thị

biệt về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng mới được ban hành với tên chính thức là “Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng” có hiệu lực từ ngày 01-01- 1994 bao gồm 8 chương và 55 Điều. Mục đích của việc ban hành đạo luật này là nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, duy trì trật tự kinh tế - xã hội và khuyến khích sự phát triển lành mạnh của kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa đặc sắc Trung Quốc. Đạo luật này quy định rõ các quyền cơ bản của người tiêu dùng; trách nhiệm, nghĩa vụ của người sản xuất, kinh doanh (thương nhân) trong quan hệ với người tiêu dùng; chế tài đối với hành vi vi phạm; về thiết chế bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; về hội bảo vệ người tiêu dùng.

Bên cạnh Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, Trung Quốc còn ban hành nhiều đạo luật khác có liên quan tới công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Chẳng hạn, Luật giá cả năm 1997 có khá nhiều quy định liên quan tới bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người tiêu dùng; Luật an toàn thực phẩm: cũng có nhiều quy định quan trọng liên quan tới công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Có thể thấy pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của Trung Quốc có nhiều điểm tương đồng với pháp luật của Việt Nam về lĩnh vực này. Tuy nhiên bên cạnh đó, Trung Quốc cũng có một số điểm khác biệt mà Việt Nam có thể tham khảo trong quá trình xây dựng và thực thi pháp luật như:

- Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định cụ thể về chế tài dân sự, tạo thuận lợi cho việc áp dụng pháp luật đối với các hành vi vi phạm quyền lợi người tiêu dùng;

- Trung Quốc có hệ thống các cơ quan từ trung ương đến địa phương chuyên trách về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

- Các thiết chế xã hội về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở Trung

Quốc còn có sự tham gia của đại diện cơ quan nhà nước có liên quan, kinh phí hoạt động cũng được đảm bảo một phần từ ngân sách nhà nước.

Như vậy, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của người tiêu dùng trong kinh doanh siêu thị chính là bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người tiêu dùng, tránh được những rủi ro khi mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ của thương nhân kinh doanh siêu thị. Các quy định pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực này phải bảo đảm việc khắc phục được những yếu thế của người tiêu dùng trong quan hệ với thương nhân kinh doanh siêu thị, đồng thời tính bảo đảm lợi ích xã hội.


Chương 2

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 89 trang tài liệu này.


THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG TRONG KINH DOANH SIÊU THỊ Ở VIỆT NAM

Pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực kinh doanh siêu thị - 4


2.1. Nội dung cơ bản của pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong kinh doanh siêu thị

2.1.1. Nhóm quy định về điều kiện kinh doanh siêu thị


2.1.1.1. Chủ thể kinh doanh siêu thị


Theo quy định tại Điều 8 Quy chế siêu thị, trung tâm thương mại ban hành kèm theo Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24/9/2004 của Bộ Thương mại thì:

- Tổ chức, cá nhân kinh doanh Siêu thị phải là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hoạt động thương mại theo quy định của pháp luật. Siêu thị có thể là một doanh nghiệp độc lập hoặc là đơn vị trực thuộc của một doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hoạt động thương mại.

- Thương nhân kinh doanh Siêu thị, phải tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Siêu thị; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình hoạt động của Siêu thị theo yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại [3, Điều 8].

Như vậy, theo quy định của Quy chế Siêu thị, Trung tâm thương mại thì chủ thể kinh doanh siêu thị phải là doanh nghiệp.

2.1.1.2. Địa điểm, quy mô, trình độ tổ chức kinh doanh


Theo Quy chế Siêu thị, Trung tâm thương mại thì: được gọi là Siêu thị

và phân hạng Siêu thị nếu cơ sở kinh doanh thương mại có địa điểm kinh doanh phù hợp với Quy hoạch phát triển mạng lưới thương mại của tỉnh, thành phố và có quy mô, trình độ tổ chức kinh doanh đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản của một trong ba hạng Siêu thị theo quy định dưới đây [3]:

* Siêu thị hạng I:


- Đối với Siêu thị kinh doanh tổng hợp:

+ Có diện tích kinh doanh từ 5.000 m2 trở lên;

+ Danh mục hàng hóa kinh doanh từ 20.000 tên hàng trở lên;


+ Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho mọi đối tượng khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của Siêu thị;

+ Có hệ thống kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, sơ chế, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh tiên tiến, hiện đại;

+ Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng mạng, qua bưu điện, điện thoại.

- Đối với Siêu thị chuyên doanh: có diện tích kinh doanh từ 1.000m2 trở lên; Danh mục hàng hóa kinh doanh từ 2.000 tên hàng trở lên; các tiêu chuẩn khác như Siêu thị kinh doanh tổng hợp.

* Siêu thị hạng II:


- Siêu thị kinh doanh tổng hợp:

+ Có diện tích kinh doanh từ 2.000m2 trở lên;

+ Có Danh mục hàng hóa kinh doanh từ 10.000 tên hàng trở lên;


+ Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của Siêu thị;

+ Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện đại;

+ Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng qua bưu điện, điện thoại.

- Siêu thị chuyên doanh: diện tích kinh doanh 2.1.1 là từ 500m2 trở lên; Danh mục hàng hóa kinh doanh từ 1.000 tên hàng trở lên; các tiêu chuẩn khác như Siêu thị kinh doanh tổng hợp.

* Siêu thị hạng III:


- Siêu thị kinh doanh tổng hợp:

+ Có diện tích kinh doanh từ 500rn2 trở lên;

+ Danh mục hàng hóa kinh doanh từ 4.000 tên hàng trở lên;


+ Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn, thuận tiện cho khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của Siêu thị;

+. Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện đại;

+ Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân, có các dịch vụ phục vụ người khuyết tật, giao hàng tận nhà.

* Siêu thị chuyên doanh: diện tích kinh doanh từ 250m2 trở lên; Danh mục hàng hóa kinh doanh từ 500 tên hàng trở lên; các tiêu chuẩn khác như Siêu thị kinh doanh tổng hợp.

2.1.1.3. Điều kiện về nội quy hoạt động


Ngoài các điều kiện nêu trên, siêu thị phải có nội quy hoạt động. Nội quy của Siêu thị bao gồm những nội dung chính sau [3, Điều 8, Khoản 3]:

- Quyền hạn và trách nhiệm đối với khách hàng của cán bộ, nhân viên Siêu thị.

- Quyền và nghĩa vụ của thương nhân tham gia kinh doanh tại Siêu thị.


- Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại Siêu thị.


- Quyền và nghĩa vụ của khách tham gia giao dịch, mua bán, tham quan trong Siêu thị.

- Bảo vệ trật tự, an toàn, phòng chống cháy nổ, bảo đảm vệ sinh môi trường trong Siêu thị.

- Xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp tại Siêu thị.


Sở Công thương các tỉnh, thành phố là cơ quan hướng dẫn, ban hành mẫu nội quy và phê duyệt nội quy của siêu thị.

Như vậy chủ thể kinh doanh siêu thị phải là doanh nghiệp, đáp ứng các

điều kiện về địa điểm, quy mô, trình độ tổ chức kinh doanh… theo quy định. Các quy định pháp luật hiện hành đã tạo khung pháp lý cơ bản cho việc thành lập và kinh doanh siêu thị. Tuy nhiên, có thể thấy các quy định trên vẫn mang tính chung chung, ngoài ra chưa có văn bản quy phạm hướng dẫn cụ thể, dẫn đến việc xác định các điều kiện cụ thể để kinh doanh siêu thị vẫn còn chưa thống nhất giữa các địa phương.

2.1.2. Nhóm quy định về tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa được đưa vào kinh doanh trong siêu thị

Theo quy định của Quy chế Siêu thị, Trung tâm thương mại, đối với hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại Siêu thị phải bảo đảm đúng các quy định của pháp luật và thực hiện những yêu cầu cụ thể sau đây [3, Điều 7]:

- Có tên thương mại riêng hoặc tên thương mại của Siêu thị (nếu hàng hóa, dịch vụ không có tên thương mại riêng phải có tên hàng hóa, dịch vụ) và phải ghi rõ xuất xứ của hàng hóa theo quy định của pháp luật.

- Có mã số, mã vạch đối với những loại hàng hóa có thể đăng ký mã số, mã vạch để thuận tiện cho công tác quản lý của Siêu thị và giám sát của khách hàng.

- Đối với hàng hóa là thực phẩm phải đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn thực phẩm và ghi rõ thời hạn sử dụng trên bao bì đóng gói. Nếu là nông sản, thực phẩm ở dạng tươi hoặc sơ chế không có bao bì đóng gói sẵn thì phải qua chọn lọc, phân loại, ghi rõ xuất xứ, chất lượng và thời hạn sử dụng tại giá hàng, quầy hàng.

- Tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại Siêu thị phải có giá bán được thể hiện rõ ràng trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa hoặc được niêm yết tại giá hàng, quầy hàng, điểm kinh doanh dịch vụ.

- Hàng hóa có bảo hành phải ghi rõ thời hạn và địa điềm bảo hành.


- Nguồn hàng được tổ chức cung ứng ổn định và thường xuyên thông qua đơn hàng hoặc hợp đồng với các nhà sản xuất kinh doanh.

Không được kinh doanh tại siêu thị các loại hàng hóa, dịch vụ sau đây:


- Hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật; hàng lậu, hàng giả, hàng không rõ xuất xứ, hàng quá thời hạn sử dụng và hàng không đảm bảo chất lượng theo quy định của pháp luật như hàng mất phẩm chất, hàng kém chất lượng, hàng nhiễm độc và động thực vật bị dịch bệnh...).

- Hàng hóa không đúng quy định về nhãn hàng hóa, về tem thuế hàng hóa nhập khẩu và tem thuế hàng hoa tiêu thụ đặc biệt.

- Hàng hóa có chứa chất phóng xạ hoặc thiết bị phát bức xạ i-on hóa quá mức độ cho phép theo quy định.

- Các loài vật liệu nổ; các loại chất lỏng, chất khí dễ gây cháy nổ (như xăng dầu, gas, khí nén...).

- Các loại thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật.

- Hàng hóa có chứa hóa chất độc hại thuộc danh mục hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, theo quy định của Điều 16 Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa năm 2007 thì thương nhân kinh doanh siêu thị có nghĩa vụ:

- Tuân thủ các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với hàng hoá kinh doanh trong siêu thị và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa.

- Kiểm tra nguồn gốc hàng hóa, nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy, các tài liệu liên quan đến chất lượng hàng hóa.

Xem tất cả 89 trang.

Ngày đăng: 01/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí