Nghệ thuật trình diễn nghi lễ Then của người Tày ở huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn - 21


TÀI LIỆU THAM KHẢO


Tiếng Việt

1. Triều Ân (chủ biên) (2000), Then Tày những khúc hát, Nxb VHDT, Hà Nội.

2. Triều Ân (chủ biên) (2003), Từ điển chữ Nôm Tày, Nxb KHXH, Hà Nội.

3. Triều Ân (2011), Lễ hội Dàng Then, Nxb VHTT, Hà Nội.

4. Triều Ân (2013), Then Tày giải hạn, Nxb VHTT, Hà Nội.

5. Nguyễn Duy Bắc (2012), Thơ ca dân gian Tày - Nùng xứ Lạng, Nxb Thanh niên, Tp Hồ Chí Minh.

6. Nguyễn Chí Bền (2006), Góp phần nghiên cứu văn hóa dân gian Việt Nam, Nxb KHXH, Hà Nội.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 231 trang tài liệu này.

7. Nguyễn Chí Bền (2007), Văn hóa Việt Nam - mấy vấn đề lí luận và thực tiễn,

Nxb VHTT, Hà Nội.

Nghệ thuật trình diễn nghi lễ Then của người Tày ở huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn - 21

8. Phan Kế Bính (1977), Việt Nam phong tục, Nxb Tp Hồ Chí Minh, Tp Hồ Chí Minh.

9. Dương Kim Bội (1975), Lời hát Then, Sở Văn hóa thông tin Việt Bắc, Việt Bắc.

10. Dương Kim Bội (1978), Những yếu tố dân ca, ca dao trong lời Then (Tày - Nùng)”, Tạp chí Dân tộc học, (2), Hà Nội.

11. Lê Ngọc Canh (1997), Khái luận nghệ thuật múa, Nxb VHTT, Hà Nội.


12. Lê Ngọc Canh (1998), Múa tín ngưỡng dân gian Việt Nam, Nxb KHXH, Hà Nội.


13. Lê Ngọc Canh (2001), 100 điệu múa truyền thống Việt Nam, Nxb VHTT, Hà Nội.


14. Nguyễn Nguyệt Cầm (2010), Nghệ nhân và nghệ thuật hát Then của người Tày Bắc Cạn, luận văn thạc sĩ văn hóa học, Viện nghiên cứu văn hóa, Hà Nội.

15. Hoàng Đức Chung (1999), Lẩu Then bioóc mạ của người Tày huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang, Nxb VHTT, Hà Nội.

16. Hoàng Tuấn Cư, Hoàng Hạc, Nguyễn Thanh Huyền (2012), Then Tày, Nxb VHDT, Hà Nội.


17. Hoa Cương (1993), “Nghệ thuật hát Then và hát Dàng ở Cao Bằng”, Kỷ yếu hội thảo Văn hóa dân gian Cao Bằng, Cao Bằng.

18. Phạm Văn Dương (2010), Thầy Cúng người Dao Họ ở Lào Cai, luận án tiến sĩ văn hóa học, Học viện KHXH, Hà Nội

19. Lê Thị Điển, Then và nghệ thuật Then trong đời sống cộng đồng tộc người Tày (xã Thần Sa, huyện Vò Nhai, tỉnh Thái Nguyên) , Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, Hà Nội.

20. Cao Thị Hải (2010), Lễ cấp sắc Pụt Tày, Nxb VHDT, Hà Nội.

21. Nguyễn Thị Hiền (2000), “Người diễn xướng Then: nghệ nhân hát dân ca và thầy Shaman”, Tạp chí Văn hóa học, (số 5), tr. 74-83, Hà Nội.

22. Nguyễn Thanh Hiền (2008), Then bắc cầu xin hoa, Nxb VHDT, Hà Nội.

23. Nguyễn Duy Hinh (2003), Người Việt với Đạo giáo, Nxb KHXH, Hà Nội.

24. Nguyễn Thị Hoa (2003), Khảo sát nghi lễ Then “hắt khoăn” (giải hạn) của người Tày huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn, Luận văn thạc sĩ Đại học Sư phạm I, Hà Nội.

25. Vi Hồng (1979), Sli lượn dân ca trữ tình Tày - Nùng, Nxb VHDT, Hà Nội.

26. Vi Hồng (1993), Khảm hải - Vượt biển, Nxb VHDT, Hà Nội.

27. Vi Hồng (2001), Thì thầm dân ca nghi lễ, Nxb VHDT, Hà Nội.

28. Như Huy (2008), “Sơ lược lịch sử NTTD của nhà nghiên cứu”, Tạp chí Tia sáng, (12), Hà Nội.

29. Nguyễn Văn Huyên (1995), Góp phần nghiên cứu văn hóa Việt Nam, 2 tập, Nxb KHXH, Hà Nội.

30. Nguyễn Văn Huyên (chủ biên) (2006), Văn hóa mục tiêu và động lực của sự phát triển xã hội, Nxb CTQG, Hà Nội.

31. Thân Quang Huy (2015), "Nhận diện di sản Then Tày - Nùng ở Bắc Giang”, Hội thảo khoa học quốc tế: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản Then của các dân tộc Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam, Tuyên Quang.


32. Trần Quang Hưng (2007), Âm nhạc trong nghi lễ cầu an giải hạn (qua khảo sát tại bản Pác Sào, xã Tô Hiệu, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn), luận văn thạc sĩ tại Viện nghiên cứu văn hóa, Hà Nội.

33. Dương Hải Hưng (2011), Sự cố kết cộng đồng của người Tày vùng núi phía Bắc

- Việt Nam, luận án tiến sĩ ngành Tâm lí học, Trường Đại học Khoa học, xã hội và Nhân văn, Hà Nội.

34. Linh Nga Niê Kdam (2013), Nghệ thuật diễn xướng dân gian Êđê, Bih ở Đăk Lăk, Nxb Thời đại, Hà Nội.

35. Đinh Gia Khánh (1989), Văn hóa dân gian: Những lĩnh vực nghiên cứu, Nxb KHXH, Hà Nội

36. Đinh Gia Khánh (chủ biên) (2002), Văn học dân gian Việt Nam, NXB Giáo Dục, Hà Nội

37. Vũ Ngọc Khánh (chủ biên) (1991), Dẫn luận nghiên cứu folklore Việt Nam,

Viện nghiên cứu Văn hóa dân gian, Hà Nội.

38. Vũ Ngọc Khánh (chủ biên) (1997), Văn hóa tín ngưỡng Tày - Nùng, Đề tài cấp viện, Viện nghiên cứu Văn hóa dân gian, Hà Nội.

39. Vũ Ngọc Khánh, Phạm Minh Thảo (1997), Kho tàng diễn xướng dân gian Việt Nam, Nxb VHTT, Hà Nội.

40. Nguyễn Đình Khoa (1998), “Cội nguồn lịch sử người Dao”, Sự phát triển văn hóa xã hội Dao: hiện tại và tương lai (Kỷ yếu hội thảo quốc tế về người Dao, tổ chức ở Thái Nguyên tháng 12 năm 1995), Thái Nguyên.

41. Hoàng Văn Kiên (2015), "Đề xuất phương hướng, biện pháp bảo tồn và phát huy giá trị di sản Then Tày trong gian đoạn hiện nay”, Hội thảo khoa học quốc tế Bảo tồn và phát huy giá trị di sản Then của các dân tộc Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam, Tuyên Quang.

42. Dương Thị Lâm (2002), Nghệ thuật Then của người Tày ở Lạng Sơn, Luận văn Thạc sĩ văn hóa học, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, Hà Nội.


43. Dương Thị Lâm, Trần Văn Ái (chủ biên) (2015), Lẩu Then cấp sắc hành nghề của người Tày ở xã Tân Lập, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn, Nxb KHXH, Hà Nội.

44. Đinh Gia Lê (2015), Tìm hiểu nghệ thuật đương đại Việt Nam, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

45. Hoàng Bích Liên, Then- loại hình tín ngưỡng dân gian của người Tày ở huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, Hà Nội.

46. Nguyễn Thụy Loan (2006), Âm nhạc cổ truyền Việt Nam, Nxb. Đại học sư phạm, Hà Nội.

47. Cung Khắc Lược (1996), Vài đặc điểm của Then nhìn từ góc độ văn bản, Nxb VHDT, Hà Nội.

48. Lâm Tô Lộc (2013), Múa dân gian các dân tộc Việt Nam, Nxb Thời đại, Hà Nội.

49. Nguyễn Thị Tuyết Mai, “Hát Then loại hình nghệ thuật dân gian đặc sắc”, Tạp chí VHNT (351), tr.17-20, Hà Nội.

50. Hoàng Minh (2014), “Văn hóa dân gian và phương pháp tiếp cận diễn xướng”, Tạp chí Văn hóa học, (4), Hà Nội.

51. Hoàng Nam (2002), Đặc trưng văn hoá cổ truyền các dân tộc Việt Nam, Nxb VHDT, Hà Nội.

52. Nhã Nghiêm (2006), “Nghệ thuật sắp đặt và NTTD ở Việt Nam”, Tạp chí Toàn cảnh, (194), Hà Nội.

53. Phan Ngọc (1994), Văn hóa Việt Nam và cách tiếp cận mới, Nxb VHTT, Hà Nội.

54. Phan Ngọc (2002), Bản sắc văn hóa Việt Nam, Nxb VHTT, Hà Nội.

55. Nông Thị Nhình (2004), Nét chung và riêng của âm nhạc trong diễn xướng Then Tày Nùng, Nxb VHDT, Hà Nội.

56. Nhiều tác giả (1978), Mấy vấn đề Then Việt Bắc, Nxb VHDT, Hà Nội.

57. Nhiều tác giả (1992), Các dân tộc Tày Nùng ở Việt Nam, Viện KHXH, Hà Nội.


58. Nhiều tác giả (1993), Văn hóa truyền thống Tày Nùng, Nxb VHDT, Hà Nội.


59. Nhiều tác giả (2015), Giáo trình đàn hát Then, Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc, Thái Nguyên.

60. Hoàng Văn Páo (2011), Lễ hội Lồng thồng của người Tày ở Lạng Sơn, Nxb VHDT, Hà Nội.

61. Lục Văn Pảo (Sưu tầm và biên soạn) (1996), Bộ Then tứ bách, Nxb VHDT, Hà Nội.

62. Ngân Quý (2007), Vấn đề kế thừa và phát triển múa dân gian Việt Nam, Hội nghệ sỹ múa Việt Nam, Hà Nội.

63. Hoàng Thị Quý (2014), Then giải hạn của người Nùng ở xã Vân Nham, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn, Khóa luận đại học, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, Hà Nội.

64. Đào Huy Quyền (2009), “Nghệ thuật diễn xướng của người Khmer Nam Bộ”,

Tạp chí KHXH Việt Nam, (3), Hà Nội.


65. Hoàng Quyết, Tuấn Dũng (1994), Phong tục tập quán dân tộc Tày ở Việt Bắc, Nxb VHDT, Hà Nội.

66. Hoàng Quyết, Ma Khánh Bằng (1993), Văn hóa truyền thống dân tộc Tày Nùng, Nxb VHDT, Hà Nội.

67. Hoàng Quyết, Triều Ân, Hoàng Đức Toàn (1996), Từ điển văn hóa cổ truyền dân tộc Tày, Nxb VHDT, Hà Nội.

68. Kiều Trung Sơn (2012), “Nhìn lại khái niệm diễn xướng”, Tạp chí Văn hóa dân gian, (5), tr.5-12, Hà Nội.

69. Sở Văn hóa thể thao và Du lịch Điện Biên (2015), “Thực trạng và biện pháp bảo tồn, phát huy giá trị di sản Then của người Thái Trắng tỉnh Điện Biên”, Hội thảo khoa học quốc tế Bảo tồn và phát huy giá trị di sản Then của các dân tộc Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam, Tuyên Quang.


70. Sở Văn hóa thể thao và Du lịch Lạng Sơn (2015), “Thực trạng và biện pháp bảo tồn, phát huy giá trị di sản Then của người Tày tỉnh Lạng Sơn”, Hội thảo khoa học quốc tế Bảo tồn và phát huy giá trị di sản Then của các dân tộc Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam, Tuyên Quang.

71. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Lào Cai (2015), "Công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản Then Tày tỉnh Lào Cai", Hội thảo khoa học quốc tế Bảo tồn và phát huy giá trị di sản Then của các dân tộc Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam, Tuyên Quang.

72. Tô Ngọc Thanh (2007), “Trình diễn sân khấu dân gian Việt Nam”, in trong Ghi chép về văn hóa âm nhạc, Nxb KHXH, Hà Nội.

73. Tổng cục thống kê (2009), Báo cáo kết quả chính thức Tổng điều tra dân số và nhà ở 1/4/2009, https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=596&ItemID=9782, truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2015.

74. Hà Đình Thành (chủ biên) (1999), Văn hóa tín ngưỡng Then, Tào, Mo của người Tày, Nùng ở miền núi phía Bắc Việt Nam, Viện nghiên cứu văn hóa dân gian, Hà Nội.

75. Trần Ngọc Thêm (1996), Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, Nxb Tổng hợp Tp Hồ Chí Minh, Tp Hồ Chí Minh.

76. Ngô Đức Thịnh (chủ biên) (1992), Hát Văn, Nxb VHDT, Hà Nội.

77. Ngô Đức Thịnh (chủ biên) (1996), Đạo thờ Mẫu ở Việt Nam, Nxb VHTT, Hà Nội.

78. Ngô Đức Thịnh (2002), “Then - một hình thức Shaman của dân tộc Tày ở Việt Nam”, Tạp chí Văn hóa dân gian, (3), Hà Nội.

79. Ngô Đức Thịnh (2003), “Về khái niệm không gian văn hóa”, Tạp chí Văn hóa dân gian, (4), Hà Nội.

80. Ngô Đức Thịnh (chủ biên) (2004), Đạo Mẫu và các hình thức Shaman trong các tộc người ở Việt Nam và châu Á, Nxb KHXH, Hà Nội.

81. Ngô Đức Thịnh (2015), Phân hóa vùng và phân vùng văn hóa ở Việt Nam, Nxb KHXH, Hà Nội.


82. Ngô Đức Thịnh, Frank Proschan (2005), Folklore - một số thuật ngữ đương đại, Nxb KHXH, Hà Nội.

83. Ngô Đức Thịnh (chủ biên) (2007), Đạo Mẫu, Nxb KHXH, Hà Nội.

84. Ngô Đức Thịnh (2008), Lên Đồng - hành trình của thần linh và thân phận, Nxb Trẻ, Tp Hồ Chí Minh.

85. Ngô Đức Thịnh (chủ biên) (2010), Bảo tồn, làm giàu và phát huy các giá trị

văn hóa truyền thống Việt Nam trong đổi mới và hội nhập, Nxb KHXH, Hà Nội.

86. Ngô Đức Thịnh (2015), “Văn hóa dân gian và văn hóa dân tộc”, http://thienthubinh.wordpress.com, truy cập 15 giờ ngày 24 tháng 7 năm 2015.

87. Nguyễn Văn Thiều (2010), Âm nhạc trong lễ đầy tháng của Then Tày ở huyện Bạch Thông, Tỉnh Bắc Kạn, Luận văn thạc sỹ văn hóa học, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, Hà Nội.

88. Lê Thông (chủ biên) (2003), Địa lí các tỉnh và thành phố Việt Nam, tập 2, các tỉnh vùng Đông bắc, Nxb Giáo dục.

89. Nguyễn Hữu Thu (1994), “Hát Then - một hình thức âm nhạc, lễ nghi của đồng bào Tày, Nùng Việt Bắc”, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, (2), Hà Nội.

90. Nguyễn Đức Thụ (1994), “Lễ hội Nàng Trăng- một sinh hoạt văn hóa dân gian đặc sắc của dân tộc Tày”, Tạp chí Văn hóa dân gian, (2), Hà Nội.

91. Hà Văn Thư, Lã Văn Lô (1984), Văn hóa Tày Nùng, Nxb Văn hóa, Hà Nội.

92. Trần Hoàng Tiến (2007), Nghệ thuật diễn xướng hò sông nước Bắc Trung bộ , Luận án tiến sĩ Văn hóa học, Viện Nghiên cứu Văn hóa dân gian, Hà Nội.

93. Trần Hoàng Tiến (2009), “Diễn xướng dân ca - phương thức trao truyền dân gian trong bối cảnh hiện nay”.

http://www.spnttw.edu.vn/Pages/ArticleDetail.aspx?siteid=1&sitepageid=139&articleid=424, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2014.


94. Nguyễn Chí Tình (2003), Văn hoá và Thời đại, Nxb KHXH, Hà Nội.

95. Phạm Hồng Tung (2006), “Vấn đề dân tộc và phương thức hình dung về cộng đồng dân tộc trong những chuyển biến của thế giới”, in trong: Khoa Lịch sử - Một chặng đường nghiên cứu lịch sử, Nxb Thế giới, Hà Nội.

96. Hà Anh Tuấn (2008), Văn hóa tâm linh của người Tày qua lời hát Then, Luận văn thạc sĩ trường Đại học sư phạm Thái Nguyên, Thái Nguyên.

97. Đoàn Thị Tuyến (1999), Đạo Then trong đời sống tâm linh của người Tày, Nùng Lạng Sơn, luận văn thạc sĩ lịch sử, Đại học KHXH và Nhân văn, Hà Nội.

98. Nguyễn Thiên Tứ, Nguyễn Thị Yên (2004), Lễ cấp sắc Pụt Nùng, Nxb VHDT, Hà Nội.

99. Nguyễn Thiên Tứ (2009), Lễ cấp sắc, môn phái Then nữ phía Tây của dân tộc Tày tỉnh Cao Bằng, Nxb VHDT, Hà Nội.

100. Tôcarev. X.A, Lê Thế Thép dịch (1994), Các hình thức tôn giáo sơ khai và sự phát triển của chúng, Nxb CTQG, Hà Nội.

101. Trần Văn Trân (1985), Bước đầu tìm hiểu về Then kỳ yên ở Cao Bằng, luận văn Lịch sử, Đại học Tổng hợp Hà Nội, Hà Nội.

102. Nguyễn Khắc Xương (1986), “Vấn đề khái niệm trong nghiên cứu nghệ thuật biểu diễn dân gian: diễn xướng và trò diễn”, Tạp chí Văn hóa dân gian, (2), tr.35-40, Hà Nội.

103. Nguyễn Thị Yên (2001), “Thờ Mẫu trong tín ngưỡng của người Tày, Nùng Việt Nam”, Tạp chí văn hoá dân gian, (5), Hà Nội.

104. Nguyễn Thị Yên (2001), “Khảo sát đối tượng thờ cúng trong Then”, Thông báo văn hóa dân gian - Viện Nghiên cứu văn hóa dân gian, Hà Nội.

105. Nguyễn Thị Yên (2003), Lễ hội Nàng Hai của người Tày Cao Bằng, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.

106. Nguyễn Thị Yên (2008), “Bảo tồn và phát huy Then của người Nùng”, (4),

Tạp chí Nguồn sáng dân gian (1), Hà Nội.

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 10/06/2022